Hãy đến cùng Giêsu

Công Giáo - Mời Vào

Đi với người khôn, ắt sẽ nên khôn,
chơi cùng kẻ dại, sẽ mang lấy hoạ. (Cn 13,20)

Làm thế nào giữ được tuổi xuân trong trắng?
Thưa phải tuân theo lời Chúa dạy. (Tv 119,9)

Ai nghẹn ngào ra đi gieo giống,
mùa gặt mai sau khấp khởi mừng. (Tv 126,5)

Giáo Lý Hỏi Thưa

GIÁO LÝ HỎI THƯA - CÔNG GIÁO


GIÁO LÝ CÔNG GIÁO

Nội dung:

PHẦN I: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN
CHƯƠNG I: TÔI TIN - CHÚNG TÔI TIN
Bài 01: CON NGƯỜI CÓ KHẢ NĂNG ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA.
Bài 02: THIÊN CHÚA MẶC KHẢI CHO CON NGƯỜI.
Bài 03: CÁCH THỨC LƯU TRUYỀN MẶC KHẢI
Bài 04: KINH THÁNH : SÁCH GHI LỜI CHÚA
Bài 05: CON NGƯỜI ĐÁP LẠI LỜI THIÊN CHÚA

CHƯƠNG II: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KITÔ-GIÁO
Bài 06: THIÊN CHÚA DUY NHẤT
Bài 07: THIÊN CHÚA LÀ CHA VÀ CON VÀ THÁNH THẦN
Bài 08: THIÊN CHÚA : ĐẤNG SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG
Bài 09: THIÊN CHÚA TẠO DỰNG CON NGƯỜI
Bài 10: SA NGÃ
Bài 11: CHÚA GIÊSU KITÔ, CON MỘT THIÊN CHÚA
Bài 12: CON THIÊN CHÚA LÀM NGƯỜI
Bài 13: CUỘC SỐNG TRẦN THẾ CỦA CHÚA GIÊSU
Bài 14: CUỘC KHỔ NẠN CỦA CHÚA GIÊSU
Bài 15: CHÚA GIÊSU SỐNG LẠI VÀ LÊN TRỜI
Bài 16: CHÚA GIÊSU SẼ ĐẾN PHÁN XÉT KẺ SỐNG VÀ KẺ CHẾT.
Bài 17: CHÚA THÁNH THẦN
Bài 18: HỘI THÁNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA
Bài 19: CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỘI THÁNH
Bài 20: TỔ CHỨC HỘI THÁNH
Bài 21: LỊCH SỬ HỘI THÁNH CÔNG GIÁO TẠI VIỆT NAM
Bài 22: HIỆP THÔNG GIỮA CÁC THÁNH
Bài 23: ĐỨC MARIA : MẸ CHÚA GIÊSU VÀ MẸ HỘI THÁNH
Bài 24: ƠN THA TỘI
Bài 25: ƠN PHỤC SINH VÀ ĐỜI SỐNG VĨNH CỬU

PHẦN II: CỬ HÀNH  MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO
CHƯƠNG I: PHỤNG VỤ VÀ BÍ TÍCH
Bài 26: PHỤNG VỤ
Bài 27: MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG CÁC BÍ TÍCH
Bài 28: HỘI THÁNH CỬ HÀNH PHỤNG VỤ

CHƯƠNG II: BẢY BÍ TÍCH
1. CÁC BÍ TÍCH KHAI TÂM
Bài 29: BÍ TÍCH RỬA TỘI
Bài 30: BÍ TÍCH THÊM SỨC
Bài 31: BÍ TÍCH THÁNH THỂ
Bài 32: THÁNH LỄ
2. CÁC BÍ TÍCH CHỮA LÀNH
Bài 33: BÍ TÍCH HÒA GIẢI
Bài 34: BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN
3. CÁC BÍ TÍCH PHỤC VỤ CỘNG ĐOÀN
Bài 35: BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH
Bài 36: BÍ TÍCH HÔN PHỐI
Bài 37: ƠN KÊU GỌI
4. CÁC CỬ HÀNH PHỤNG VỤ KHÁC
Bài 38: CÁC PHỤ BÍ TÍCH  (Á BÍ TÍCH)

PHẦN III: SỐNG TRONG CHÚA KITÔ
CHƯƠNG I: PHẨM GIÁ CON NGƯỜI
Bài 39: CON NGƯỜI LÀ HÌNH ẢNH THIÊN CHÚA
Bài 40: TỰ DO CỦA CON NGƯỜI
Bài 41: TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ
Bài 42: LƯƠNG TÂM
Bài 43: NHÂN ĐỨC
Bài 44: NHÂN ĐỨC ĐỐI THẦN
Bài 45: TỘI LỖI

CHƯƠNG II: CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI
Bài 46: CON NGƯỜI XÃ HỘI
Bài 47: THAM GIA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Bài 48: CÔNG BẰNG XÃ HỘI

CHƯƠNG III: ƠN CHÚA CỨU ĐỘ - LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG
Bài 49: LUẬT LUÂN LÝ
Bài 50: ƠN CHÚA
Bài 51: HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ THẦY

CHƯƠNG IV: MƯỜI ĐIỀU RĂN
MẾN CHÚA
Bài 52: Điều răn I: THỜ PHƯỢNG VÀ KÍNH MẾN THIÊN CHÚA
Bài 53: Điều răn II: TÔN KÍNH DANH THÁNH THIÊN CHÚA
Bài 54: Điều răn III: THÁNH HÓA NGÀY CHÚA NHẬT
YÊU NGƯỜI
Bài 55: Điều răn IV: THẢO KÍNH CHA MẸ
Bài 56 : Điều răn V: TÔN TRỌNG SỰ SỐNG
Bài 57: Điều răn VI: KHÔNG LÀM SỰ DÂM Ô
Bài 58: Điều răn VII: GIỮ SỰ CÔNG BẰNG
Bài 59: Điều răn VIII: TÔN TRỌNG SỰ THẬT
Bài 60: Điều răn IX: GIỮ TƯ TƯỞNG TRONG SẠCH
Bài 61: Điều răn X: KHÔNG THAM LAM CỦA NGƯỜI

PHẦN IV: KINH NGUYỆN KITÔ-GIÁO
CHƯƠNG I: KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ-GIÁO
Bài 62: KINH NGUYỆN TRONG LỊCH SỬ
Bài 63: TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN
Bài 64: ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN

CHƯƠNG II: LỜI KINH CHÚA DẠY
Bài 65: KINH LẠY CHA
Bài 66: LẠY CHA CHÚNG CON Ở TRÊN TRỜI
Bài 67: BẢY LỜI NGUYỆN XIN

NHỮNG KINH QUEN ĐỌC HẰNG NGÀY.
DẤU THÁNH GIÁ:
KINH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN.
KINH SẤP MÌNH
KINH SÁNG DANH
KINH TIN
KINH CẬY
KINH KÍNH MẾN
KINH LẠY CHA
KINH KÍNH MỪNG
KINH ĂN NĂN TỘI
KINH TIN KÍNH
KINH LẠY NỮ VƯƠNG
KINH CÁM ƠN

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Văn kiện Hội Thánh

 

PHẦN I: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN


CHƯƠNG I: TÔI TIN - CHÚNG TÔI TIN

 

Bài 01: CON NGƯỜI CÓ KHẢ NĂNG ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA      

027-049
"Những gì người ta có thể biết về Thiên Chúa, thì thật là hiển nhiên trước mắt họ vì chính Thiên Chúa đã cho họ thấy rõ" (Rm 1,19).
1.                                                     H. Ta sống ở đời này để làm gì?
T. Ta sống ở đời này để tìm hạnh phúc, và hạnh phúc thật là được hiệp thông với Thiên Chúa.
2.                                                     H. Tại sao hạnh phúc ấy chỉ có nơi Thiên Chúa?
T. Vì ta được Thiên Chúa tạo dựng, nên khao khát hiệp thông với Người, như lời Thánh Augustinô nói: "Lạy Chúa, Chúa đã tạo dựng con cho Chúa, và lòng con những khắc khoải cho tới khi được an nghỉ trong Chúa".
3.                                                     H. Ta có thể nhận biết Thiên Chúa bằng cách nào?
T. Ta có thể nhận biết Thiên Chúa bằng hai cách này:
Một là nhờ xem vẻ đẹp kỳ diệu và trật tự lạ lùng của vũ trụ.
Hai là khi nhìn vào lòng mình, thấy có tiếng lương tâm bảo làm lành lánh dữ, có tự do và khát vọng hạnh phúc vô biên.
4.                                                     H. Nhận biết như vậy đã đầy đủ chưa?
T. Chưa, vì khả năng con người có giới hạn, nên có những mầu nhiệm phải nhờ Thiên Chúa mặc khải mới biết được.

Bài 02: THIÊN CHÚA MẶC KHẢI CHO CON NGƯỜI

050-073
"Thuở xưa, nhiều lần nhiều cách, Thiên Chúa đã phán dạy cha ông chúng ta qua các ngôn sứ; nhưng vào thời sau hết này, Thiên Chúa đã phán dạy chúng ta qua Thánh Tử. Thiên Chúa đã nhờ Người mà dựng nên vũ trụ, đã đặt Người làm Đấng thừa hưởng muôn vật muôn loài" (Dt 1,1-2)
5.                                                     H. Mặc khải là gì?
T. Mặc khải là việc Thiên Chúa tỏ bày cho con người biết Thiên Chúa là ai và Người muốn gì. Nhờ đó con người có thể đến với Thiên Chúa và hiệp thông với Người.
6.                                                     H. Thiên Chúa mặc khải cho ta bằng cách nào?
T. Thiên Chúa dùng lời nói và hành động mà tỏ mình cho ta qua từng giai đoạn trong lịch sử cứu độ.
7.                                                     H. Thiên Chúa mặc khải qua những giai đoạn nào?
T. Thiên Chúa đã mặc khải cho tổ tông loài người, cho các Tổ phụ, các Ngôn sứ và sau cùng Người đã mặc khải trọn vẹn nơi Chúa Giêsu Kitô.
8.                                                     H. Vì sao Chúa Giêsu Kitô là mặc khải trọn vẹn?
T. Vì Chúa Giêsu Kitô là Con Thiên Chúa làm người, là Lời duy nhất và hoàn hảo của Chúa Cha.

Bài 03: CÁCH THỨC LƯU TRUYỀN MẶC KHẢI

074-100
"Lời ngôn sứ không bao giờ lại do ý muốn người phàm, nhưng chính nhờ Thánh Thần thúc đẩy mà có những người đã nói theo lệnh của Thiên Chúa"(2Pr 1,21)
9.                                                     H. Mặc khải được lưu truyền thế nào?
T. Mặc khải được lưu truyền qua Thánh Kinh và Thánh Truyền.
10.                                                 H. Thánh Kinh là gì?
T. Thánh Kinh là sách ghi chép mặc khải của Thiên Chúa dưới sự linh hứng của Chúa Thánh Thần.
11.                                                 H. Thánh Truyền là gì?
T. Thánh Truyền là mặc khải của Thiên Chúa mà Chúa Giêsu đã trao phó cho các Tông đồ và các Đấng kế vị để các Ngài gìn giữ, trình bày và rao giảng cách trung thành.
12.                                                 H. Huấn Quyền là gì?
T. Huấn quyền là quyền của Hội Thánh được Chúa Kitô trao phó để giải thích và áp dụng Lời Chúa.
13.                                                 H. Các tín hữu có dự phần vào việc lưu truyền mặc khải không?
T. Tất cả các tín hữu đều dự phần vào việc lưu truyền mặc khải vì họ đã nhận được ơn Chúa Thánh Thần dạy dỗ và hướng dẫn.

Bài 04: KINH THÁNH: SÁCH GHI LỜI CHÚA

101-141
"Tất cả những gì viết trong Sách Thánh đều do Thiên Chúa linh hứng, và có ích cho việc giảng dạy, biện bác, sửa dạy, giáo dục để trở nên công chính" (2Tm 3,16).
14.                         H. Ai là tác giả Kinh Thánh?
T. Thiên Chúa là tác giả Kinh Thánh và Người đã linh hứng cho một số người để họ viết những gì Người muốn mặc khải.
15.                         H. Để hiểu đúng Kinh Thánh, ta phải làm gì?
T. Ta cần khiêm nhường xin Chúa Thánh Thần soi sáng và theo chỉ dẫn của Hội Thánh.
16.                         H. Kinh Thánh gồm mấy phần và bao nhiêu cuốn?
T. Kinh Thánh gồm hai phần: Cựu ước có 46 cuốn và Tân ước có 27 cuốn, trong đó bốn sách Tin Mừng là quan trọng nhất.
17.                         H. Đâu là trọng tâm của toàn bộ Kinh Thánh?
T. Là Chúa Giêsu Kitô, vì toàn bộ Kinh Thánh qui hướng về Chúa Kitô và được hoàn tất nơi Người.
18.                         H. Hội Thánh tôn kính Kinh Thánh thế nào?
T. Hội Thánh luôn tôn kính Kinh thánh như tôn kính chính Thân Thể Chúa. Cả hai nuôi dưỡng và chi phối toàn thể đời sống Kitô-giáo.
19.                         H. Kinh Thánh có cần cho đời sống chúng ta không?
T. Rất cần, vì "không biết Kinh Thánh là không biết Chúa Kitô" (Thánh Giêrônimô). Bởi thế, ta phải siêng năng đọc, suy gẫm và đem ra thực hành (x.Mt 7,26).

Bài 05: CON NGƯỜI ĐÁP LẠI LỜI THIÊN CHÚA

142-184
"Đức tin là bảo đảm cho những điều ta hy vọng, là bằng chứng cho những điều chúng ta không thấy" (Dt 11,1).
20.                         H. Con người đáp lại mặc khải của Thiên Chúa như thế nào?
T. Con người đáp lại mặc khải của Thiên Chúa bằng thái độ vâng phục của đức tin.
21.                         H. Vâng phục của đức tin là gì?
T. Vâng phục của đức tin là gắn bó bản thân với Thiên Chúa, tự nguyện đón nhận tất cả những chân lý mặc khải, đồng thời để Thiên Chúa làm chủ và hướng dẫn đời ta.
22.                         H. Có những mẫu gương sáng chói nào về sự vâng phục của đức tin?
T. Có hai mẫu gương sáng chói cho ta noi theo là Tổ phụ Abraham và Đức Trinh Nữ Maria.
23.                         H. Đức tin có những đặc điểm nào?
T. Đức tin vừa là hồng ân siêu nhiên Thiên Chúa ban, vừa là hành vi con người có hiểu biết và tự do.
24.                         H. Đức tin có tính cách cá nhân hay cộng đoàn?
T. Đức tin vừa có tính cách cá nhân vừa có tính cách cộng đoàn.
25.                         H. Vì sao đức tin có tính cách cá nhân?
T. Vì đức tin là lời đáp trả tự do của mỗi người đối với Thiên Chúa là Đấng mặc khải.
26.                         H. Vì sao đức tin có tính cách cộng đoàn?
T. Vì ta đón nhận và sống đức tin nhờ cộng đoàn dân Chúa. Hơn nữa, ta còn có nhiệm vụ thông truyền đức tin cho mọi người.
27.                         H. Đức tin có cần thiết không?
T. Đức tin rất cần thiết để được cứu độ, vì chính Chúa Giêsu đã dạy: "Ai tin và chịu Phép Rửa sẽ được cứu độ" (Mc 16,16)
28.                         H. Những điều phải tin được tóm lược trong kinh nào?
T. Những điều phải tin được tóm lược trong kinh Tin Kính.


CHƯƠNG II: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KITÔ-GIÁO

 

Bài 06: THIÊN CHÚA DUY NHẤT

200-231
"Nghe đây, hỡi Israel: Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất. Hãy yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em, hết lòng hết dạ, hết sức anh em" (Đnl 6,4-5).
29.                         H. Khi tuyên xưng Thiên Chúa duy nhất, ta phải hiểu thế nào?
T. Ta phải hiểu: chỉ có một Thiên Chúa và ngoài Người ra, không có Thiên Chúa nào khác, và ta phải thờ phượng một mình Người mà thôi. (x.Mt 4,10).
30.                         H. Thiên Chúa có tỏ cho ta biết tên của Người không?
T. Thiên Chúa đã tỏ cho ta biết tên của Người là Đấng Hiện Hữu.
31.                         H. Đấng Hiện Hữu có nghĩa là gì?
T. Nghĩa là Thiên Chúa tự mình mà có, không do ai tạo thành và không có kết thúc. Người luôn có mặt bên ta, để chăm sóc và cứu giúp ta.
32.                         H. Thiên Chúa có tỏ mình cho ta biết thêm về Người nữa không?
T. Thiên Chúa còn tỏ cho ta biết Người "giàu ơn nghĩa và trung tín" (Xh 34,6). Người chính là Sự Thật và Tình Yêu.
33.                         H. Niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất ảnh hưởng đến đời sống ta thế nào?
T. Niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất giúp ta:
Một là nhận biết sự cao cả và uy quyền của Thiên Chúa để phụng thờ Người.
Hai là sống trong tâm tình cảm tạ.
Ba là nhận biết phẩm giá đích thực của tất cả mọi người.
Bốn là sử dụng tốt các thụ tạo.
Năm là tin tưởng vào Thiên Chúa trong mọi hoàn cảnh.

Bài 07: THIÊN CHÚA LÀ CHA VÀ CON VÀ THÁNH THẦN

232-267
"Cầu chúc toàn thể anh em được đầy tràn ân sủng của Chúa Giêsu Kitô, đầy tình thương của Thiên Chúa, và ơn hiệp thông của Thánh Thần. Amen" (2Cr 13,13).
34.                         H. Mầu nhiệm trung tâm của Đức tin Kitô-giáo là mầu nhiệm nào?
T. Là mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi: Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.
35.                         H. Nhờ đâu ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi?
T. Nhờ Chúa Giêsu mặc khải mà ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi (x.Mt 28,19).
36.                         H. Ta phải hiểu thế nào về mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi?
T. Ba Ngôi tuy riêng biệt nhưng cùng một bản thể duy nhất và một uy quyền ngang nhau, nên chỉ là một Thiên Chúa duy nhất mà thôi (Kinh tiền tụng lễ Chúa Ba Ngôi).
37.                         H. Ba Ngôi hoạt động thế nào?
T. Ba Ngôi cùng hoạt động trong mọi công trình, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ nét riêng biệt: Chúa Cha tạo dựng, Chúa Con cứu chuộc và Chúa Thánh Thần thánh hóa.
38.                         H. Thiên Chúa tỏ cho ta biết mầu nhiệm Ba Ngôi để làm gì?
T. Để mời gọi ta thông phần vào chính sự sống của chính Ba Ngôi, và góp phần làm cho gia đình ta cũng như dân tộc và Hội Thánh, thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu Thiên Chúa Ba Ngôi.

Bài 08: THIÊN CHÚA : ĐẤNG SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG

268-354
"Từ ban đầu Thiên Chúa sáng tạo trời và đất" (St 1,1)
"Mọi âu lo, trút cả cho Người vì Người chăm sóc anh em" (1Pr 5, 7)
39.                         H. Trong Kinh Tin Kính, ta tuyên xưng điều gì về Thiên Chúa sáng tạo?
T. Ta tuyên xưng Thiên Chúa là Đấng tạo thành trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
40.                         H. Thiên Chúa đã sáng tạo muôn vật cách nào?
T. Thiên Chúa đã dùng Lời quyền năng của Người mà sáng tạo mọi sự từ hư không. Chỉ một mình Thiên Chúa mới làm được như vậy.
41.                         H. Thế giới hữu hình là gì?
T. Là mọi loài thụ tạo mà ta thấy được, trong đó con người là chóp đỉnh. Tất cả những gì Thiên Chúa đã sáng tạo đều tốt đẹp và có liên hệ mật thiết với nhau. (St 1,31).
42.                         H. Thụ tạo vô hình là loài nào?
T. Là các thụ tạo thiêng liêng không có thể xác, gọi là thiên thần. Các ngài được tạo dựng để phụng sự Thiên Chúa và giúp đỡ loài người.
43.                         H. Vì sao Thiên Chúa sáng tạo trời đất muôn vật?
T. Thiên Chúa sáng tạo trời đất muôn vật để biểu lộ và thông ban vinh quang của Người.
44.                         H. Thiên Chúa có chăm sóc những loài Chúa đã sáng tạo không?
T. Thiên Chúa vẫn tiếp tục chăm sóc và hướng dẫn mọi loài thụ tạo, để vũ trụ tiến dần đến mức hoàn hảo như Chúa muốn. Đó là sự quan phòng.
45.                         H. Ta phải hiểu thế nào về sự dữ ở trần gian này?
T. Niềm tin Kitô-giáo giúp ta hiểu rằng:
Một là Thiên Chúa không tạo nên sự dữ. Người sáng tạo vạn vật tốt lành nhưng chưa hoàn hảo.
Hai là con người đã lạm dụng tự do Thiên Chúa ban, nên đã gây đau khổ.
Ba là Thiên Chúa có thể rút ra sự tốt lành từ chính điều dữ, theo những đường lối mà ta chỉ biết được cách đầy đủ trong cuộc sống đời sau.
46.                         H. Thiên Chúa dùng cách đặc biệt nào để làm sáng tỏ mầu nhiệm sự dữ và đau khổ?
T. Thiên Chúa làm sáng tỏ mầu nhiệm sự dữ và đau khổ cách đặc biệt nhờ cuộc khổ nạn và phục sinh của Chúa Giêsu Kitô.
47.                         H. Ta phải có thái độ nào đối với Đấng Sáng Tạo?
T. Ta phải luôn sống tâm tình con thảo, yêu mến, tôn thờ, phó thác vào Người và cùng với mọi người bảo vệ, phát triển thế giới ngày càng tốt đẹp hơn.

Bài 09: THIÊN CHÚA TẠO DỰNG CON NGƯỜI

355-384
"Thiên Chúa phán: Ta hãy dựng nên loài người giống hình ảnh của Ta và để cho họ làm chủ trên mặt đất" (St 1,26)
48.                         H. Thiên Chúa tạo dựng con người làm sao?
T. Thiên Chúa tạo dựng con người theo hình ảnh Chúa, có khả năng nhận biết và yêu mến Người.
49.                         H. Vì sao con người cao cả hơn mọi loài trên trái đất?
T. Vì con người vừa là vật chất, vừa là tinh thần, nghĩa là có xác và hồn kết hợp thành một con người duy nhất.
50.                         H. Vì ý nào Thiên Chúa tạo dựng loài người có nam có nữ?
T. Thiên Chúa tạo dựng loài người có nam có nữ cùng một phẩm giá để họ bổ túc cho nhau, và trong hôn nhân họ được cộng tác với Người để lưu truyền sự sống.
51.                         H. Khi tạo dựng, Thiên Chúa đã ban cho con người những đặc ân nào?
T. Thiên Chúa đã ban cho tổ tông loài người được sống trong ơn nghĩa với Thiên Chúa, không phải đau khổ và không phải chết. Nhưng hạnh phúc ấy đã mất khi Tổ tông phạm tội.
52.                         H. Được Thiên Chúa ban cho sự sống và phẩm giá cao quí như vậy, ta phải làm gì?
T. Ta phải biết cám ơn và yêu mến Thiên Chúa, đồng thời cố gắng làm cho cuộc sống của ta và mọi người ngày càng thêm tươi đẹp, và đầy yêu thương.

Bài 10: SA NGÃ

385-421
"Thiên Chúa hỏi người phụ nữ: Tại sao ngươi làm thế? Người phụ nữ thưa: Con rắn đã lừa dối tôi, nên tôi đã ăn" (St 1,26).
53.                         H. Các thiên thần và loài người có sống mãi trong tình nghĩa với Thiên Chúa không?
T. Không. Vì một số thiên thần đã từ chối tình thương của Thiên Chúa và đã quyến rũ tổ tông loài người phạm tội chống lại Thiên Chúa.
54.                         H. Tổ tông loài người đã phạm tội gì?
T. Tổ tông loài người đã lạm dụng tự do mà không vâng phục Thiên Chúa, từ chối tình yêu và sống đối nghịch với Người. Đó là tội tổ tông.
55.                         H. Tội tổ tông đã gây nên những hậu quả nào?
T. Tội tổ tông làm cho loài người mất ơn nghĩa với Thiên Chúa, mất sự hòa hợp với bản thân, với đồng loại và với mọi thụ tạo khác, nhất là vì tội mà con người phải đau khổ và phải chết.
56.                         H. Tội tổ tông có truyền lại cho con cháu không?
T. Có. Tội tổ tông đã truyền lại cho loài người một bản tính đã mất đi sự thánh thiện nguyên thủy. Ta gọi là tội tổ tông truyền.
57.                         H. Sau khi tổ tông phạm tội, Thiên Chúa có bỏ loài người không?
T. Không. Thiên Chúa chẳng bỏ mà lại hứa ban Đấng Cứu Thế để cứu chuộc loài người.

Bài 11: CHÚA GIÊSU KITÔ, CON MỘT THIÊN CHÚA

422-455
"Đức Giêsu lại hỏi: "Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai?" Ông Simon Phêrô thưa: "Thầy là Đấng Kitô, Con Thiên Chúa hằng sống" (Mt 16, 15-16)
58.                         H. Trong Kinh Tin Kính, ta tuyên xưng điều gì về Chúa Giêsu Kitô?
T. Ta tuyên xưng Chúa Giêsu Kitô là Con Một Thiên Chúa đã xuống thế làm người để cứu chuộc nhân loại.
59.                         H. Vì sao Con Thiên Chúa xuống thế làm người được gọi tên là Giêsu?
T. Vì tên gọi ấy nói lên sứ mệnh của Người là "Thiên Chúa Cứu Độ" (x.Mt 1, 21).
60.                         H. Vì sao Chúa Giêsu còn được gọi là Đấng Kitô?
T. Chúa Giêsu được gọi là Đấng Kitô vì Thiên Chúa đã dùng Thánh Thần và quyền năng mà xức dầu tấn phong Người, để Người chu toàn sứ mệnh Tư tế, Ngôn sứ và Vương đế (x.Cv 10,38).
61.                         H. Vì sao ta tuyên xưng Chúa Giêsu Kitô là Con Thiên Chúa?
T. Vì Chúa Giêsu Kitô là Ngôi Con được Chúa Cha sinh ra từ đời đời. Người là Con Một của Chúa Cha và chính Người cũng là Thiên Chúa.
62.                         H. Vì sao ta tuyên xưng Chúa Giêsu Kitô là Chúa?
T. Ta tuyên xưng Chúa Kitô là Chúa vì ta nhận uy quyền tối cao và thần linh của Người.

Bài 12: CON THIÊN CHÚA LÀM NGƯỜI

456-571
"Ngôi Lời đã trở nên người phàm và cư ngụ giữa chúng ta" (Ga 1,14).
63.                         H. Vì sao Con Thiên Chúa xuống thế làm người?
T. Con Thiên Chúa xuống thế làm người vì bốn lẽ này:
Một là để cứu chuộc ta khỏi tội lỗi,
Hai là để tỏ cho ta biết tình yêu của Thiên Chúa,
Ba là để làm mẫu mực cho ta sống thánh thiện,
Bốn là để ta được kết hợp với Người mà trở nên con cái Thiên Chúa.
64.                         H. Vậy Chúa Giêsu Kitô là người hay là Thiên Chúa?
T. Chúa Giêsu vừa là người thật như ta, vừa là Thiên Chúa thật như Chúa Cha. Người vừa có bản tính loài người, vừa có bản tính Thiên Chúa, trong cùng một Ngôi vị duy nhất, là Ngôi Hai Thiên Chúa.
65.                         H. Ngôi Hai Thiên Chúa xuống thế làm người như thế nào?
T. Chúa Cha đã dùng quyền năng Chúa Thánh Thần cho Ngôi Hai "nhập thể trong lòng Trinh Nữ Maria và đã làm người" (Kinh Tin Kính).

Bài 13: CUỘC SỐNG TRẦN THẾ CỦA CHÚA GIÊSU

512-570
"Đức Giêsu đi xuống cùng với cha mẹ trở về Nagiarét và hằng vâng phục các ngài" (Lc 2,61).
"Đức Giêsu đi khắp miền Galilê giảng dạy trong các hội đường của họ, rao giảng Tin Mừng Nước Trời, và chữa hết các bệnh hoạn, tật nguyền của dân" (Mt 4,23).
66.                         H. Cuộc sống trần thế của Chúa Giêsu đã diễn ra thế nào?
T. Chúa Giêsu đã sinh ra tại làng Bêlem, sống ẩn dật tại Nagiarét, nước Do thái. Khoảng ba mươi tuổi, Người đi rao giảng Tin Mừng Nước Thiên Chúa. Cuối cùng Người chịu chết trên thập giá thời Phongxiô Philatô, rồi sống lại và lên trời.
67.                         H. Cuộc sống trần thế của Chúa Giêsu có mục đích gì?
T. Trong cuộc sống trần thế, tất cả những gì Chúa Giêsu đã nói, đã làm và đã chịu đều có mục đích: mặc khải về Chúa Cha, cứu chuộc loài người và qui tụ muôn loài để tất cả được hiệp thông với Thiên Chúa (x.Ep 1,10).
68.                         H. Đời sống ẩn dật của Chúa Giêsu có ý nghĩa gì?
T. Đời sống ẩn dật của Chúa Giêsu có những ý nghĩa nầy:
Một là nêu gương hiếu thảo, vâng phục cha mẹ,
Hai là nêu gương nên thánh trong cuộc sống gia đình và lao động thường ngày.
69.                         H. Khi bắt đầu cuộc đời công khai, Chúa Giêsu đã làm gì?
T. Người đã đến sống Giođan chịu phép rửa của ông Gioan để nói lên rằng: Người chấp nhận và khai mạc công trình cứu chuộc của Người. Công trình này sẽ được hoàn thành trong cuộc khổ nạn.
70.                         H. Việc Chúa Giêsu chịu ma quỉ cám dỗ và chiến thắng nói lên điều gì?
T. Chúa chịu cám dỗ để cảm thông thân phận yếu đuối của loài người. Người chiến thắng để chứng tỏ lòng trung thành tuyệt đối với Chúa Cha, khác với Ađam đã sa ngã.
71.                         H. Khi rao giảng, Chúa Giêsu chủ ý loan báo điều gì?
T. Khi rao giảng, Chúa Giêsu loan báo: "Thời kỳ đã mãn, Nước Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng" (Mc 1,15).
72.                         H. Tại sao lời loan báo Nước Thiên Chúa là một Tin Mừng?
T. Vì mọi người đều được mời gọi gia nhập Nước Thiên Chúa và Nước ấy thuộc về những người nghèo hèn, bé mọn, nghĩa là những ai đón nhận với lòng khiêm hạ.
73.                         H. Có những dấu chỉ nào cho ta thấy Nước Thiên Chúa đang đến?
T. Để chứng tỏ rằng Nước Thiên Chúa đang đến, Chúa Giêsu đã làm nhiều phép lạ và những việc phi thường như: biến nước thành rượu, hóa bánh ra nhiều, xua trừ ma quỉ, chữa lành bệnh tật, cho kẻ chết sống lại và nhất là chính Người sau khi chết đã sống lại.
74.                         H. Khi đi rao giảng Tin Mừng, Chúa Giêsu có chọn ai cộng tác với Người không?
T. Chúa Giêsu đã chọn mười hai người gọi là Tông đồ để chia sẻ sứ mệnh của Người và trao cho Phêrô quyền cai quản Hội Thánh.
75.                         H. Các Tông đồ đó là những vị nào?
T. Đó là Simon mà Người gọi là Phêrô, rồi đến Anrê, anh của ông, sau đó là Giacôbê, Gioan, Philipphê, Batôlômêô, Matthêu, Tôma, Giacôbê con ông Anphê, Simon nhiệt thành, Giuđa con ông Giacôbê và Giuđa Ít-ca-ri-ốt, kẻ phản bội (x.Lc 6,14-16).
76.                         H. Biến cố hiển dung của Chúa Giêsu có ý nghĩa gì?
T. Biến cố hiển dung có những ý nghĩa này:
Một là bày tỏ vinh quang thần linh của Chúa Giêsu để củng cố niềm tin các Tông đồ trước cuộc khổ nạn.
Hai là cho ta nếm trước hạnh phúc ngày Chúa Kitô lại đến trong vinh quang.
Ba là xác định ai muốn bước vào vinh quang phải qua thập giá.
77.                         H. Việc Chúa Giêsu lên Giêrusalem có ý nghĩa gì?
T. Việc Chúa Giêsu lên Giêrusalem có ý nghĩa này:
Một là để tự nguyện chịu chết.
Hai là để tỏ mình là Vua Kitô.
Ba là cho thấy Nước Thiên Chúa sắp hoàn thành khi Người chịu chết và sống lại.

Bài 14: CUỘC KHỔ NẠN CỦA CHÚA GIÊSU

571-637
"Từ lúc đó, Đức Giêsu Kitô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết: Người phải đi Giêrusalem, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại" (Mt 16,21).
78.                         H. Vì sao Chúa Giêsu bị chống đối?
T. Vì nhiều người trong giới lãnh đạo Do thái giáo cho rằng Chúa Giêsu chống lại luật Môsê, coi thường Đền thờ Giêrusalem và nhất là phạm thượng, dám coi mình bằng Thiên Chúa.
79.                         H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với lề luật Môsê?
T. Người không hủy bỏ, nhưng đã tuân giữ trọn vẹn và làm cho nên hoàn hảo.
80.                         H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với Đền thờ?
T. Chúa Giêsu rất tôn trọng Đền thờ vì đó là nhà Cha Người là nơi dành riêng để cầu nguyện và gặp gỡ Thiên Chúa. Tuy nhiên người Do thái đã hiểu lầm khi Người nói "Các ông cứ phá Đền thờ này đi, nội trong ba ngày, Ta sẽ xây dựng lại" (Ga 2,19). Vì "Đền thờ Người muốn nói ở đây là chính Thân thể Người" (Ga 2,19-21).
81.                         H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với niềm tin của dân Israel vào Thiên Chúa duy nhất?
T. Chúa Giêsu vẫn tôn trọng niềm tin của dân Israel vào Thiên Chúa duy nhất: nhưng vì Người cũng là Thiên Chúa, nên Người tự xưng mình làm chủ ngày sa-bát, có quyền tha tội. Vì thế, một số người Do thái đã lên án Người là kẻ phạm thượng.
82.                         H. Những ai chịu trách nhiệm về cái chết của Chúa Giêsu?
T. Một số người lãnh đạo Do thái đã chủ mưu giết Chúa Giêsu. Nhưng chính chúng ta cũng gây nên cái chết của Người mỗi khi chúng ta phạm tội, như lời Thánh Phaolô nói: "Chúa Giêsu đã chết vì tội lỗi chúng ta" (1Cr 15,3).
83.                         H. Vì sao Thiên Chúa lại muốn cho Chúa Giêsu phải chết?
T. Vì yêu thương chúng ta, Thiên Chúa đã "sai Con của Người đến làm của lễ đền tội cho chúng ta" (2Cr 5,19).
84.                         H. Chúa Giêsu có thái độ nào đối với chương trình cứu chuộc của Chúa Cha?
T. Chúa Giêsu đã suốt đời tự nguyện vâng phục Chúa Cha "cho đến nỗi bằng lòng chịu chết và chết trên thập giá" (Pl 2,8)
85.                         H. Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu đem lại cho ta điều gì?
T. Nhờ cuộc khổ nạn, Chúa Giêsu đã chu toàn sứ mệnh đền tội và làm cho ta nên công chính.
86.                         H. Chúa Giêsu đã chịu chết như thế nào?
T. Chúa Giêsu đã chịu đóng đinh và chết trên thập giá. Xác Người được mai táng trong mồ, còn linh hồn Người thì xuống ngục tổ tông.
87.                         H. Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông để làm gì?
T. Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông để loan báo Tin Mừng cứu độ cho những người công chính đã chết trước khi Người đến.

Bài 15: CHÚA GIÊSU SỐNG LẠI VÀ LÊN TRỜI

638-667
"Đức Giêsu đã bị các ông treo lên cây gỗ mà giết đi; nhưng Thiên Chúa của cha ông chúng ta đã làm cho Người chỗi dậy, và Thiên Chúa đã ra tay uy quyền nâng Người lên, đặt làm thủ lãnh và Đấng Cứu độ, hầu đem lại cho Israel ơn sám hối và ơn tha tội" (Cv 5,30-31).
88.                         H. Sau khi Chúa Giêsu chết và được mai táng trong mồ, điều kỳ diệu gì đã xảy ra?
T. Sau khi chết chưa đủ ba ngày, Chúa Giêsu đã sống lại như Người đã báo trước.
89.                         H. Dựa vào đâu mà biết Chúa Giêsu đã sống lại thật?
T. Dựa vào hai điều này:
Một là ngôi mộ không còn xác Chúa mà chỉ còn lại những vải liệm xếp ngay ngắn gọn gàng.
Hai là Chúa Giêsu đã nhiều lần hiện ra với các môn đệ, cùng ăn uống và trò chuyện thân mật với họ.
90.                         H. Việc Chúa Giêsu sống lại có phải là sự kiện lịch sử không?
T. Việc Chúa Giêsu sống lại không những là sự kiện lịch sử, mà còn là một biến cố siêu việt vượt trên lịch sử, nên giác quan không thể kiểm nhận được, vì khi sống lại, thân xác của Người đã được biến đổi thành thân xác vinh hiển, thần thiêng.
91.                         H. Việc Chúa Giêsu sống lại là công trình của ai?
T. Việc Chúa Giêsu sống lại không chỉ là công việc của Người, mà còn là công trình của Ba Ngôi Thiên Chúa.
92.                         H. Việc Chúa Giêsu sống lại chứng thực điều gì?
T. Việc Chúa Giêsu sống lại chứng thực điều này:
Một là Chúa Giêsu chính là Con Thiên Chúa và là Thiên Chúa thật.
Hai là những lời hứa trong Kinh Thánh nay đã được thực hiện.
Ba là mọi điều Chúa Giêsu đã nói và đã làm đều chân thật.
93.                         H. Sự sống lại của Chúa Giêsu có ý nghĩa nào đối với chúng ta?
T. Sự sống lại của Chúa Giêsu có những ý nghĩa này:
Một là mở lối cho chúng ta bước vào sự sống mới.
Hai là khơi nguồn và bảo đảm sự sống lại sau này của chúng ta.
94.                         H. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu làm gì?
T. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu còn hiện ra dạy dỗ, an ủi các môn đệ trong 40 ngày rồi Người lên trời, ngự bên hữu Chúa Cha.
95.                         H. Chúa Giêsu lên trời ngự bên hữu Chúa Cha nghĩa là gì?
T. Có hai nghĩa này:
Một là Người không còn hiện diện hữu hình ở trần gian.
Hai là Người được Chúa Cha tôn vinh.
Ba là Người dẫn đường chúng ta vào Nước vinh hiển của Chúa Cha và không ngừng chuyển cầu cho ta.
96.                         H. Tin vào Chúa Giêsu Phục sinh, ta phải sống thế nào?
T. Ta luôn sống lạc quan tin tưởng, can đảm theo đường lối Chúa, dầu phải chấp nhận những thiệt thòi, mất mát, vì tin rằng ta sẽ được dự phần vinh quang với Người.

Bài 16: CHÚA GIÊSU SẼ ĐẾN PHÁN XÉT KẺ SỐNG VÀ KẺ CHẾT

668-682
"Con Người sẽ ngự đến trong vinh quang của Cha Người, cùng với các thiên thần của Người, và bấy giờ, Người sẽ thưởng phạt ai nấy xứng việc họ làm" (Mt 16,27).
97.                         H. Chúa Giêsu còn đến thế gian nữa không?
T. Chúa Giêsu sẽ trở lại trong vinh quang để phán xét kẻ sống và kẻ chết.
98.                         H. Phán xét kẻ sống và kẻ chết nghĩa là gì?
T. Nghĩa là Chúa Giêsu vinh hiển sẽ phơi bày mọi tâm tư thầm kín của mỗi người, và thưởng phạt theo việc họ đã làm.
99.                         H. Nước Thiên Chúa sẽ hoàn tất thế nào trong ngày Chúa Giêsu trở lại?
T. Vào ngày trở lại, Chúa Giêsu sẽ thực hiện cuộc chiến thắng cuối cùng của sự thiện trên sự ác và qui tụ vạn vật để dâng lên Thiên Chúa Cha (x.1Cr 15,24).
100.                    H. Khi nào Chúa Giêsu sẽ trở lại trong vinh quang?
T. Chắc chắn Người sẽ trở lại trong vinh quang, nhưng ta không biết được lúc nào (x.2Tx 2,3-12). Vì vậy, ta được mời gọi luôn sống tỉnh thức đợi chờ.

Bài 17: CHÚA THÁNH THẦN

683-747
"Thánh Thần ngự xuống trên Người dưới hình dáng như chim bồ câu. Lại có tiếng từ trời phán rằng: Con là Con của Cha; ngày hôm nay, Cha đã sinh ra Con" (Lc 3,22).
101.                    H. Chúa Thánh Thần là Đấng nào?
T. Chúa Thánh Thần là Ngôi thứ Ba, bởi Chúa Cha và Chúa Con mà ra. Người là Thiên Chúa thật, cùng một bản tính và một quyền năng như hai Ngôi cực trọng ấy.
102.                    H. Chúa Thánh Thần còn được gọi bằng những danh xưng nào?
T. Người còn được gọi là "Đấng ban Sự Sống", "Đấng Bào Chữa", "Đấng An Ủi", và "Thần Chân Lý".
103.                    H. Kinh Thánh thường dùng những hình ảnh nào để chỉ Chúa Thánh Thần?
T. Kinh Thánh thường dùng các hình ảnh này: nước, lửa, việc xức dầu, áng mây, ánh sáng, ấn tín, bàn tay, ngón tay và chim bồ câu.
104.                    H. Chúa Thánh Thần có hiện diện trong lịch sử Cựu ước không?
T. Người hiện diện trong mọi thời điểm quan trọng của lịch sử Cựu ước: Khi Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ, khi Thiên Chúa hứa ban Đấng Cứu độ, trong các cuộc thần hiện và trong niềm mong đợi Đấng Cứu thế.
105.                    H. Chúa Thánh Thần làm gì trong đời sống và hoạt động của Chúa Kitô?
T. Chúa Thánh Thần hằng hướng dẫn đời sống và hoạt động của Chúa Kitô từ khi nhập thể cho đến phục sinh.
106.                    H. Chúa Thánh Thần đã được ban cho các môn đệ lúc nào?
T. Chúa Giêsu đã nhiều lần hứa ban Chúa Thánh Thần, rồi chiều ngày Phục sinh và ngày lễ Ngũ tuần, Người đã ban Chúa Thánh Thần cho các môn đệ.
107.                    H. Chúa Thánh Thần xây dựng Hội Thánh thế nào?
T. Chúa Thánh Thần ban sức sống cho Hội Thánh, hợp nhất các tín hữu nên một trong Chúa Kitô và, thúc đẩy Hội Thánh chu toàn sứ mệnh Chúa Kitô giao phó.
108.                    H. Chúa Thánh Thần thánh hóa Hội Thánh thế nào?
T. Chúa Thánh Thần làm cho các tín hữu nên con cái Chúa Cha, và dự phần vào chính sự sống Chúa Kitô. Người còn cho họ nhận biết sự thật, dạy họ cầu nguyện, thúc đẩy họ sống mến Chúa yêu người, và làm chứng cho Chúa Kitô.
109.                    H. Ta phải sống với Chúa Thánh Thần thế nào?
T. Ta phải tin kính, thờ phượng, cầu xin Người soi sáng, cùng tôn trọng hồn xác ta là đền thờ của Người.

Bài 18: HỘI THÁNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA

748-810
"Người lập Nhóm Mười Hai, để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng, với quyền trừ quỷ" (Mc 3,14-15).
110.                    H. Hội Thánh là cộng đoàn nào?
T. Hội Thánh là một cộng đoàn những người được Lời Thiên Chúa qui tụ thành Dân Chúa và thành Thân Thể Chúa Kitô.
111.                    H. Hội Thánh khởi đầu và kết thúc như thế nào?
T. Hội Thánh được Chúa Cha cưu mang từ đời đời và chuẩn bị trong thời Cựu Ước, được Chúa Giêsu Kitô khai sinh nhờ cuộc khổ nạn và phục sinh của Người, rồi được Chúa Thánh Thần tỏ bày trong ngày lễ Ngũ Tuần và sẽ hoàn tất trong vinh quang trên trời.
112.                    H. Hội Thánh gồm những yếu tố nào?
T. Hội Thánh gồm 2 yếu tố này:
Một là yếu tố nhân loại: là một tổ chức hữu hình với cơ cấu phẩm trật
Hai là yếu tố thần linh: là một cộng đoàn thiêng liêng và là Nhiệm Thể Chúa Kitô.
113.                    H. Hội Thánh có vai trò nào trong chương trình cứu độ?
T. Hội Thánh vừa là dấu chỉ, vừa là khí cụ của sự hiệp thông với Thiên Chúa, và của sự hiệp nhất toàn thể nhân loại (HT số 1).
114.                    H. Vì sao gọi Hội Thánh là Dân Thiên Chúa?
T. Hội Thánh được gọi là Dân Thiên Chúa, vì nhờ giao ước mới trong Máu Chúa Kitô, Hội Thánh tiếp tục và hoàn tất những gì Người đã khởi sự nơi dân Do Thái ngày xưa.
115.                    H. Ơn gọi của Dân Thiên Chúa là gì?
T. Ơn gọi của Dân Thiên Chúa là tham dự vào chức năng Tư Tế - Ngôn Sứ và Vương Đế của Chúa Kitô, tức là thờ phượng Thiên Chúa, loan báo Tin Mừng và phục vụ mọi người.
116.                    H. Vì sao gọi Hội Thánh là Nhiệm thể Chúa Kitô?
T. Vì mọi người trong Hội Thánh đều nhờ Chúa Thánh Thần mà được liên kết với Chúa Kitô và hiệp nhất với nhau như các chi thể hợp thành thân thể và liên kết với đầu.
117.                    H. Vì sao gọi Hội Thánh là Hiền thê của Chúa Kitô?
T. Vì Chúa Kitô yêu thương Hội Thánh đến nỗi đổ máu ra thanh tẩy và làm cho Hội Thánh thành người mẹ sinh ra tất cả các con cái Thiên Chúa.
118.                    H. Vì sao gọi Hội Thánh là Đền thờ của Chúa Thánh Thần?
T. Vì Chúa Thánh Thần luôn ở trong Hội Thánh như linh hồn của Nhiệm thể. Người không ngừng xây dựng, thánh hóa và canh tân Hội Thánh bằng các ân sủng của Người.

Bài 19: CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỘI THÁNH

811-870
"Thầy bảo cho anh biết: anh là Phêrô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi” (Mt 16,18).
119.                    H. Hội Thánh Công giáo có những đặc tính nào?
T. Hội Thánh Công giáo có bốn đặc tính này là Duy Nhất, Thánh Thiện, Công Giáo và Tông Truyền.
120.                    H. Vì sao ta tuyên xưng Hội Thánh là duy nhất?
T. Vì Chúa Kitô chỉ thiết lập một Hội Thánh và Hội Thánh chỉ có một Chúa, chỉ tuyên xưng một Đức tin, sinh ra từ một Phép Rửa, làm thành một thân thể, được sống nhờ một Thần Khí và hướng về một niềm hy vọng.
121.                    H. Hội Thánh duy nhất có đa dạng không?
T. Hội Thánh vừa duy nhất vừa đa dạng vì Hội Thánh bao gồm nhiều dân tộc thuộc nhiều nền văn hóa. Trong các thành phần của Hội Thánh cũng có những đặc sủng và những chức vụ khác nhau. Sự đa dạng này làm cho Hội Thánh năng động và phong phú.
122.                    H. Vì sao ta tuyên xưng Hội Thánh là thánh thiện?
T. Hội Thánh là thánh thiện vì:
Một là bắt nguồn từ Thiên Chúa, Đấng Chí Thánh,
Hai là được Chúa Kitô thánh hóa bằng Lời Chúa và các bí tích,
Ba là được Chúa Thánh Thần làm cho sống động và phát sinh nhiều hoa trái thánh thiện.
123.                    H. Tại sao trong Hội Thánh lại có tội nhân?
T. Vì các thành phần của Hội Thánh chưa đạt tới sự thánh thiện trọn vẹn. Họ được mời gọi tự thanh tẩy và phải luôn nỗ lực sám hối, canh tân.
124.                    H. Vì sao ta tuyên xưng Hội Thánh là Công Giáo?
T. Hội Thánh là Công giáo vì:
Một là toàn bộ chân lý đức tin đã được uỷ thác cho Hội Thánh gìn giữ và loan truyền.
Hai là nhờ sự hiện diện của Chúa Kitô, Hội Thánh mang trong mình đầy đủ các phương tiện cứu độ.
Ba là Hội Thánh được sai đến với mọi dân tộc thuộc mọi thời đại.
125.                    H. Những ai thuộc về Hội Thánh Công giáo?
T. Trước hết là các tín hữu công giáo.
Thứ đến là những người tin vào Chúa Kitô.
Sau cùng là tất cả mọi người được Thiên Chúa an bài để thuộc về dân của Người.
126.                    H. Vì sao Hội Thánh có sứ mạng truyền giáo?
T. Vì: Một là Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ,
Hai là Hội Thánh có bổn phận đem chân lý được Chúa trao phó đến cho mọi người.
Ba là chính Chúa Kitô, trước khi về trời đã sai các tông đồ đi rao giảng Tin Mừng cho muôn dân.
127.                    H. Vì sao ta tuyên xưng Hội Thánh là Tông truyền?
T. Hội Thánh là Tông truyền vì:
Một là Hội Thánh được xây trên nền tảng các Tông đồ.
Hai là Hội Thánh gìn giữ và lưu truyền giáo huấn của các Tông đồ.
Ba là Hội Thánh vẫn tiếp tục được giáo huấn, thánh hóa và hướng dẫn bởi các Giám mục, cho đến ngày Chúa Kitô lại đến.
128.                    H. Chúng ta tiếp nối truyền thống các Tông đồ cách nào?
T. Chúng ta tiếp nối truyền thống các Tông đồ bằng hai cách:
Một là hiệp nhất với Đức Giáo Hoàng, với các Giám Mục là những Đấng kế vị các Tông đồ.
Hai là tích cực góp phần vào việc loan báo Tin Mừng.

Bài 20: TỔ CHỨC HỘI THÁNH

871-945
“Cũng như trong một thân thể, chúng ta có nhiều bộ phận, mà các bộ phận không có cùng một chức năng; thì chúng ta cũng vậy: tuy nhiều nhưng chỉ là một thân thể trong Đức Kitô, ai nấy liên đới với nhau như những bộ phận của một thân thể”. (Rm 12,4-5).
129.                    H. Tín hữu Công giáo là những ai?
T. Đó là những người tin vào Chúa Kitô, đã lãnh nhận Bí tích Rửa tội và hiệp thông với Đức Giáo Hoàng. Mọi tín hữu đều bình đẳng thật sự về phẩm giá và về hoạt động. Do đó, mọi người phải hợp tác xây dựng Nhiệm Thể Chúa Kitô tùy theo cuộc sống và chức năng của mình.
130.                    H. Hội Thánh Công giáo có những thành phần nào?
T. Hội Thánh Công giáo gồm có Giáo sĩ, Tu sĩ và Giáo dân.
131.                    H. Hàng Giáo sĩ gồm những ai?
T. Hàng Giáo sĩ gồm có Đức Giáo Hoàng, các Giám mục, các Linh mục và Phó tế.
132.                    H. Đức Giáo Hoàng là ai?
T. Đức Giáo Hoàng là Đấng kế vị Thánh Phêrô, làm Giám mục Rôma, là Thủ lãnh Giám mục đoàn, đại diện Chúa Kitô và Chủ chăn của Hội Thánh toàn cầu.
133.                    H. Các Giám mục là ai?
T. Các Giám mục là những Đấng kế vị các Tông đồ, để qui tụ, cai quản Hội Thánh địa phương và cùng với Đức Giáo Hoàng phục vụ Hội Thánh toàn cầu.
134.                    H. Các Linh mục là ai?
T. Các Linh mục là những người tham dự vào chức Tư Tế thừa tác của Giám Mục và chia sẻ sứ mệnh với Người.
135.                    H. Các Phó tế là ai?
T. Các Phó tế là những Thừa tác viên được truyền chức thánh để lo các công tác phục vụ trong Hội Thánh.
136.                    H. Các Tu sĩ là ai?
T. Là những Kitô-hữu muốn bước theo Chúa Giêsu cách triệt để, nên tự nguyện khấn khiết tịnh, nghèo khó và vâng phục, theo những hình thức đã được Hội Thánh phê chuẩn.
137.                    H. Đời sống tu trì nhắc ta điều gì?
T. Đời sống tu trì nhắc ta nhớ rằng: đó là dấu chỉ tình yêu trọn vẹn của Hội Thánh dành cho Chúa Kitô và cũng là dấu chỉ đời sống mai sau trên thiên quốc.
138.                    H. Giáo dân là ai?
T. Giáo dân là các tín hữu không có chức thánh và không ở trong bậc tu trì. Nhờ phép Rửa Tội họ được dự phần theo cách của họ vào chức Tư tế, Ngôn sứ và Vương đế của Chúa Kitô.
139.                    H. Sứ mệnh riêng của người giáo dân là gì?
T. Sứ mệnh riêng của người giáo dân là tìm kiếm Nước Thiên Chúa và làm việc tông đồ giữa trần gian trong những công việc thế tục.

Bài 21: LỊCH SỬ HỘI THÁNH CÔNG GIÁO TẠI VIỆT NAM

"Sống theo sự thật và trong tình bác ái, chúng ta sẽ lớn lên về mọi phương diện, vươn tới Đức Kitô vì Người là Đầu... Người là cho toàn thân lớn lên và được xây dựng trong tình bác ái" (Ep 4,15.16).
140.                    H. Tin Mừng đã đến Việt Nam từ khi nào?
T. Vào thế kỷ 16 (1533), có một thừa sai tên là I-ni-khu đã đến Việt Nam, giảng đạo tại làng Ninh Cường và làng Trà Lũ thuộc tỉnh Nam Định ngày nay.
141.                    H. Người tín hữu Việt Nam đầu tiên là ai?
T. Là cụ Đỗ Hưng Viễn, người làng Bồng Trung tỉnh Thanh Hóa, cụ được rửa tội tại Ma-cao thời vua Lê Anh Tôn.
142.                    H. Nhóm tín hữu đầu tiên đã giúp gì trong việc rao giảng Tin Mừng?
T. Nhóm tín hữu đầu tiên đã giúp các thừa sai học ngôn ngữ, phong tục Việt Nam và giảng đạo bằng tiếng Việt Nam.
143.                    H. Các thầy giảng đã đóng vai trò nào trong việc truyền giáo?
T. Các thầy giảng đã hỗ trợ các thừa sai rất đắc lực trong việc giảng dạy giáo lý, điều hành và duy trì các cộng đoàn dân Chúa.
144.                    H. Những chứng nhân đức tin đầu tiên người Việt Nam là ai?
T. Tại miền Bắc (Đàng Ngoài) có anh Phanxicô, chết năm 1630 vì làm công việc bác ái nên bị tra tấn và bị giết.
Tại miền Nam (Đàng Trong) có thầy Anrê Phú Yên bị bắt tại nhà Linh mục Đắc Lộ và bị chém đầu năm 1644.
145.                    H. Các nhà truyền giáo tại Việt Nam đã sống như thế nào?
T. Các ngài đã hy sinh, chấp nhận một nếp sống cực khổ, thiếu thốn tiện nghi, chịu đựng sự bắt bớ, bị ngược đãi và hiểu lầm.
146.                    H. Các tập thể nào đã đóng góp công sức nhiều nhất cho Hội Thánh Việt Nam?
T. Các tập thể đóng góp công sức nhiều nhất cho Việt Nam phải kể đến Hội Thừa Sai Pa-ri, Dòng Tên, Dòng Đa-minh, Dòng Phanxicô.
147.                    H. Ngoài vai trò của các thừa sai, việc phát triển của Hội Thánh Việt Nam còn nhờ vào ai nữa?
T. Còn nhờ vào chính những người Việt Nam thiện chí đã dâng hiến trọn cuộc sống cho Nước Trời, đem Tin Mừng đến khắp nơi và nuôi dưỡng đời sống đức tin cho các anh em mình, đó là những linh mục và tu sĩ Việt Nam.
148.                    H. Những linh mục đầu tiên người Việt Nam là ai?
T. Là các linh mục: Giuse Trang và Lu-ca Bền (Đàng Trong) và linh mục Bênêdictô Hiền, Gioan Huệ (Đàng Ngoài) đã được Đức Giám mục Lambe đờ la Mốt đặt tay truyền chức tại Thái Lan.
149.                    H. Hội Thánh Việt Nam bắt đầu có giáo phận từ khi nào?
T. Vào ngày 9/9/1659, Tòa Thánh đã thiết lập hai Giáo Phận đầu tiên trên đất Việt Nam và đặt hai Giám quản Tông Tòa: miền Nam (Đàng Trong) với Đức Giám mục Lam-be đờ La Mốt và miền Bắc (Đàng Ngoài) với Đức Giám mục Phanxicô Pa-lu.
150.                    H. Công đồng đầu tiên của Hội Thánh Việt Nam được tổ chức tại đâu?
T. Công đồng đầu tiên của Hội Thánh Việt Nam được tổ chức tại Phố Hiến vào tháng 2/1670 dưới quyền chủ tọa của Đức Giám mục Lam-be đờ La Mốt.
151.                    H. Nội dung của Công đồng gồm những gì?
T. Công đồng đã đưa ra một chương trình hoạt động: chia giáo xứ, chọn Thánh Giuse làm Bổn mạng và ấn định việc đào tạo Chủng sinh qua tổ chức nhà Đức Chúa Trời.
152.                    H. Đức tin Kitô-giáo có được dễ dàng đón nhận và phát triển tốt đẹp tại Việt Nam không?
T. Đức tin Kitô-giáo được tín hữu Việt Nam mau mắn đón nhận: nhưng để sống và giữ đức tin ấy, họ đã phải trải qua rất nhiều thử thách và gian nan vì những sắc chỉ cấm đạo của các vua quan.
153.                    H. Các Kitô-hữu Việt Nam đã sống đức tin thế nào?
T. Các Kitô-hữu Việt Nam đã rất mực kiên cường giữ vững đức tin. Vì thế, nhiều người đã phải đổ máu đào để minh chứng cho đức tin này.
154.                    H. Cho đến nay Hội Thánh Việt Nam đã có bao nhiêu Thánh Tử Đạo?
T. Trong số hàng trăm ngàn người đổ máu đào minh chứng cho đức tin, đã có 117 vị được Đức Thánh Cha Gioan-Phaolô II suy tôn lên bậc Hiển thánh ngày 19/6/1988.
155.                    H. Đức Giám mục tiên khởi người Việt Nam là ai?
T. Vào năm 1933, Hội Thánh Việt Nam có Giám mục tiên khởi là Đức Cha Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng.
156.                    H. Hàng Giám mục Việt Nam được thiết lập năm nào?
T. Ngày 24/11/1960, Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII đã thiết lập Hàng Giáo Phẩm Việt Nam, đánh dấu sự trưởng thành của Hội Thánh Việt Nam sau bốn thế kỷ đón nhận Tin Mừng.
157.                    H. Hiện nay Hội Thánh Việt Nam có bao nhiêu Giáo phận?
T. Hiện nay Hội Thánh Việt Nam có 25 Giáo phận, được chia trong ba Giáo Tỉnh là: Hà Nội, Huế và Sài Gòn.
158.                    H. Năm 1980 Hội Thánh Việt Nam có sự kiện nào đáng ghi nhớ?
T. Trong bối cảnh đất nước thống nhất, Hội Thánh nam bắc được sum họp một nhà, đại hội các Giám mục toàn quốc đã nhóm họp và khẳng định một đường hướng chung là “Sống Phúc Âm trong lòng dân tộc Việt Nam để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”.
159.                    H. Người tín hữu Việt Nam ngày nay sống đức tin giữa lòng dân tộc như thế nào?
T. Người tín hữu Việt Nam phải hết lòng cảm tạ Thiên Chúa, cố gắng sống tinh thần Phúc Âm: yêu thương mọi người, xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn và làm chứng cho Chúa ngay trên chính quê hương mình.

Bài 22: HIỆP THÔNG GIỮA CÁC THÁNH

946-962
"Các tín hữu chuyên cần nghe các tông đồ giảng dạy, luôn luôn hiệp thông với nhau, siêng năng tham dự lễ bẻ bánh, và cầu nguyện không ngừng" (Cv 2,42).
160.                    H. Trong Hội Thánh, các tín hữu có hiệp thông với nhau không?
T. Có, vì tất cả các tín hữu hợp thành một thân thể duy nhất mà Chúa Kitô là Đầu. Sự thánh thiện của Đầu được thông ban cho các chi thể và sự tốt lành của người này ảnh hưởng đến người kia.
161.                    H. Các tín hữu hiệp thông với nhau thế nào?
T. Các tín hữu còn sống trên trần gian, các linh hồn trong luyện ngục và các thánh trên trời chia sẻ cho nhau những ơn ích thiêng liêng.
162.                    H. Các tín hữu còn ở trần gian hiệp thông với nhau thế nào?
T. Họ cùng hiệp thông trong đức tin, đức ái, kinh nguyện, các Bí tích và các đoàn sủng; đồng thời cũng chia sẻ cả của cải vật chất với nhau trong tinh thần liên đới và tương trợ.
163.                    H. Chúng ta hiệp thông với các Thánh trên trời thế nào?
T. Chúng ta noi gương đời sống thánh thiện của các Thánh và xin các ngài phù giúp; còn các Thánh thì chuyển cầu cùng Chúa cho chúng ta.
164.                    H. Chúng ta hiệp thông với các linh hồn trong luyện ngục thế nào?
T. Chúng ta dâng việc lành phúc đức cầu nguyện cho các linh hồn ấy sớm được giải thoát và chính chúng ta cũng được hưởng nhờ lời chuyển cầu của các ngài.

Bài 23: ĐỨC MARIA: MẸ CHÚA GIÊSU VÀ MẸ HỘI THÁNH

487-507;963-975
"Tất cả các ông đều đồng tâm nhất trí, chuyên cần cầu nguyện cùng với mấy phụ nữ, với bà Maria thân mẫu Đức Giêsu, và với anh em của Đức Giêsu" (Cv 1,14).
165.                    H. Thiên Chúa đã ban cho Đức Maria những đặc ân nào?
T. Thiên Chúa đã ban cho Đức Maria những đặc ân này:
Một là ơn Vô Nhiễm Nguyên Tội.
Hai là ơn làm Mẹ Thiên Chúa.
Ba là ơn Đồng Trinh trọn đời.
Bốn là ơn Hồn Xác lên Trời.
166.                    H. Đức Maria đã cộng tác thế nào trong công trình cứu độ?
T. “Đức Maria đã cộng tác cách rất đặc biệt vào công trình của Đấng Cứu thế nhờ lòng vâng phục, nhờ đức tin, đức cậy và đức ái nồng nhiệt để tái lập sự sống siêu nhiên cho các linh hồn” (HT.61).
167.                    H. Đức Maria có vị trí nào trong Hội Thánh?
T. Đức Maria là chi thể trổi vượt và là gương mẫu sáng ngời của Hội Thánh, vì Người đã là Mẹ của Đầu là Chúa Kitô thì cũng là Mẹ của toàn thân là Hội Thánh.
168.                    H. Chúng ta phải tôn kính Đức Trinh Nữ Maria thế nào?
T. Chúng ta phải đặc biệt tôn kính, mến yêu, cầu xin và trông cậy Đức Mẹ, nhất là chúng ta bắt chước các nhân đức của Mẹ, đi theo con đường Mẹ đã đi để được đến nơi Mẹ đã đến.
169.                    H. Khi nhìn lên Mẹ Maria, chúng ta thấy được hình ảnh nào về Hội Thánh?
T. Khi nhìn lên Mẹ, chúng ta thấy hình ảnh mầu nhiệm của Hội Thánh trong cuộc lữ hành trần gian và trong vinh quang Nước Trời.

Bài 24: ƠN THA TỘI

976-987
"Nói xong, Người thổi hơi vào các ông và bảo: “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha; anh em cầm giữ ai, thì người ấy bị cầm giữ" (Ga 20,22-23).
170.                    H. Chúa Giêsu ban cho Hội Thánh quyền tha tội khi nào?
T. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu hiện ra thổi hơi trên các Tông đồ và ban cho các ngài quyền tha tội; “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha” (Ga 20, 22-23).
171.                    H. Chúng ta lãnh nhận ơn tha tội bằng cách nào?
T. Mọi người có thể lãnh nhận ơn tha tội trước hết nhờ Bí tích Rửa tội là Bí tích kết hợp họ với Chúa Kitô khổ nạn và Phục sinh. Sau đó, người tín hữu còn được tha các tội riêng nhờ Bí tích Hòa giải.
172.                    H. Quyền tha tội của Hội Thánh nhắc ta nhớ điều gì?
T. Nhắc ta nhớ Thiên Chúa giàu lòng thương xót đã ban cho những phương thế thích hợp để ta được ơn tha tội. Vì thế, ta luôn vững tin đến với lòng thương xót ấy.

Bài 25: ƠN PHỤC SINH VÀ ĐỜI SỐNG VĨNH CỬU

988-1065
"Ý của Cha tôi là tất cả những ai thấy Người Con và tin vào Người Con, thì được sống muôn đời, và tôi sẽ cho họ sống lại trong ngày sau hết" (Ga 6,40).
173.                    H. Khi tuyên xưng: “Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại”, ta phải hiểu thế nào?
T. Ta phải hiểu là thân xác con người sau khi chết sẽ hư nát, nhưng Thiên Chúa sẽ cho thân xác ấy được sống lại trong ngày tận thế.
174.                    H. Tại sao chúng ta tin xác loài người sống lại?
T. Vì chúng ta tin vào Thiên Chúa là Chúa kẻ sống, tin vào Chúa Kitô đã sống lại từ cõi chết và tin vào lời Người hứa ban sự sống lại cho những ai thuộc về Người.
175.                    H. Theo Kitô-giáo, sự chết có ý nghĩa gì?
T. Theo Kitô-giáo, chết là kết thúc cuộc sống trần gian, là hậu quả của tội lỗi và là một biến đổi đi vào cuộc sống mới.
176.                    H. Khi chết, con người sẽ ra sao?
T. Khi ấy linh hồn đến trước Tòa Chúa Kitô để chịu phán xét riêng về quảng đời đã sống trên trần gian. Sau đó linh hồn lên thiên đàng hoặc vào hỏa ngục hay chịu thanh tẩy trong luyện ngục.
177.                    H. Thiên đàng là gì?
T. Là tình trạng hạnh phúc tràn đầy và vĩnh viễn, vì được hiệp thông trọn vẹn với Thiên Chúa Ba Ngôi và cộng đoàn các thánh.
178.                    H. Hỏa ngục là gì?
T. Là tình trạng đau khổ cùng cực vì phải vĩnh viễn xa cách Thiên Chúa là nguồn sự sống và hạnh phục. Đó là hình phạt muôn đời dành cho ma quỉ và cho những ai dứt khoát từ chối Thiên Chúa và từ chối anh em.
179.                    H. Luyện ngục là gì?
T. Là tình trạng thanh tẩy dành cho những người chết trong ơn nghĩa Chúa, nhưng chưa đạt tới sự thánh thiện cần thiết để được hạnh phúc thiên đàng.
180.                    H. Có phán xét chung nữa không?
T. Sẽ có phán xét chung vào ngày Chúa Kitô trở lại trong vinh quang. Lúc ấy, tất cả mọi người sẽ trình diện trước tòa Chúa Kitô để trả lẽ về các hành vi của mình.
181.                    H. Vũ trụ này sẽ ra sao?
T. Vào ngày sau hết, vũ trụ hữu hình này sẽ được biến đổi và thông phần vào vinh quang của Chúa Kitô làm nên “Trời mới Đất mới”.
182.                    H. Niềm tin “Trời mới Đất mới” có ảnh hưởng gì trong cuộc sống của chúng ta?
T. Niềm tin đó giúp ta nhận ra rằng bộ mặt thế giới này sẽ qua đi. Nhưng sự chờ mong một “Trời mới đất mới” không làm giảm sút, trái lại càng thôi thúc chúng ta quan tâm vun trồng trái đất, và góp phần xây dựng xã hội loài người ngày một tốt hơn.
183.                    H. Kinh Tin Kính kết thúc bằng “A-MEN” nghĩa là gì?
T. Nghĩa là tôi tin những lời Thiên Chúa dạy, những điều Thiên Chúa hứa và tôi hoàn toàn phó thác nơi Người.


PHẦN II: CỬ HÀNH  MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO


CHƯƠNG I: PHỤNG VỤ VÀ BÍ TÍCH


Bài 26: PHỤNG VỤ

          1066-1112
"Thiên Chúa đã ban cho tôi làm người phục vụ Đức Giêsu giữa các dân ngoại, lo việc tế tự là rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa, để các dân ngoại được Thánh Thần thánh hóa mà trở nên một lễ phẩm đẹp lòng Thiên Chúa" (Rm 15,16).
184.                    H. Phụng vụ là gì?
T. Phụng vụ là việc tôn thờ chính thức của toàn thể Hội Thánh để tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi và thánh hóa con người.
185.                    H. Phụng vụ có quan trọng không?
T. Phụng vụ rất quan trọng vì những lẽ này:
Một là Phụng vụ cho ta tham dự vào việc cầu nguyện của Chúa Kitô, hướng lên Chúa Cha trong Chúa Thánh Thần.
Hai là Phụng vụ là nguồn mạch sự sống của Hội Thánh.
Ba là Phụng vụ nhằm giáo huấn và hoán cải Dân Chúa.
186.                    H. Trong Phụng vụ, ta tôn thờ Chúa Cha thế nào?
T. Trong Phụng vụ, ta tuyên xưng và tôn thờ Chúa Cha là nguồn mạch mọi phúc lành mà Người ban cho ta nơi Con của Người.
187.                    H. Trong Phụng vụ, Chúa Kitô hoạt động thế nào?
T. Trong Phụng vụ, Chúa Kitô thực hiện mầu nhiệm cứu độ của Người để thánh hóa nhân loại và cho Hội Thánh cảm nếm trước Phụng vụ trên trời.
188.                    H. Trong Phụng vụ, Chúa Thánh Thần có sứ mệnh nào?
T. Trong Phụng vụ, Chúa Thánh Thần có những sứ mệnh này:
Một là chuẩn bị cộng đoàn gặp gỡ Chúa Kitô.
Hai là nhắc nhớ và bày tỏ mầu nhiệm Chúa Kitô.
Ba là hiện tại hóa công cuộc cứu độ của Chúa Kitô và xây dựng tình hiệp thông trong Hội Thánh.

Bài 27: MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG CÁC BÍ TÍCH

1113-1134
"Một người lính lấy giáo đâm vào cạnh sườn Người. Tức thì, máu cùng nước chảy ra" (Ga 19,34).
189.                    H. Bí tích là gì?
T. Bí tích là những dấu chỉ hữu hiệu của ân sủng do Chúa Giêsu thiết lập và được trong lại cho Hội Thánh để ban sự sống thần linh cho chúng ta.
190.                    H. Có mấy Bí tích?
T. Có bảy Bí tích:
Một là Bí tích Rửa Tội,
Hai là Bí tích Thêm Sức,
Ba là Bí tích Thánh Thể,
Bốn là Bí tích Hòa Giải,
Năm là Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân.
Sáu là Bí tích Truyền Chức Thánh,
Bảy là Bí tích Hôn Phối.
191.                    H. Những Bí tích nào được lãnh nhận một lần mà thôi?
T. Có ba Bí tích này, một là Bí tích Rửa Tội, hai là Bí tích Thêm Sức, ba là Bí tích Truyền Chức Thánh; vì ba Bí tích ấy in vào linh hồn dấu ấn thiêng liêng không thể xóa được.
192.                    H. Vì sao gọi là Bí tích đức tin?
T. Vì khi lãnh nhận các Bí tích, ta phải có lòng tin, và nhờ các Bí tích, đức tin của ta càng thêm mạnh mẽ và vững chắc hơn.
193.                    H. Ai cử hành các Bí tích?
T. Hội Thánh cử hành các Bí tích với tư cách là Cộng đoàn Tư Tế của Chúa Kitô.
194.                    H. Cần có những điều kiện nào để lãnh nhận các Bí tích?
T. Cần có những điều kiện này:
Một là phải đón nhận và học hiểu Lời Chúa.
Hai là phải có đức tin và thật lòng ước muốn.
195.                    H. Các Bí tích có cần thiết để được cứu độ không?
T. Đối với các tín hữu, các Bí tích cần thiết để được ơn cứu độ, vì chính Chúa Kitô hành động nơi các Bí tích, và Chúa Thánh Thần làm cho những người lãnh nhận nên giống Con Thiên Chúa.

Bài 28: HỘI THÁNH CỬ HÀNH PHỤNG VỤ

1135-1209
"Họ đồng tâm nhất trí, ngày ngày chuyên cần đến Đền Thờ. Khi làm lễ bẻ bánh tại tư gia, họ dùng bữa với lòng đơn sơ vui vẻ. Họ ca tụng Thiên Chúa"(Cv3,46)
196.                    H. Những ai được cử hành Phụng vụ của Hội Thánh?
T. Toàn thể Dân Chúa, vì tất cả đều có chức tư tế chung; tuy nhiên một số tín hữu được tuyển chọn qua Bí tích Truyền Chức Thánh để cử hành nhân danh Chúa Kitô.
197.                    H. Cử hành phụng vụ gồm những yếu tố nào?
T. Cử hành phụng vụ gồm hai yếu tố chính này:
Một là các dấu chỉ và biểu tượng để diễn tả và thực hiện hành động cứu độ của Chúa Kitô.
Hai là lời nói và hành động, qua đó con người gặp gỡ và đối thoại với Thiên Chúa.
198.                    H. Ngày Chúa Nhật quan trọng thế nào trong cử hành Phụng vụ?
T. Ngày Chúa nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”, ngày Chúa đã Phục sinh. Vì thế, ngày Chúa nhật là nền tảng và trung tâm của cả năm Phụng vụ.
199.                    H. Năm Phụng vụ là gì?
T. Năm Phụng vụ là thời gian Hội Thánh cử hành các mầu nhiệm Chúa Kitô theo chu kỳ hằng năm (PV.103).
200.                    H. Năm Phụng vụ được tổ chức thế nào?
T. Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa, là Mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Chay, mùa Phục sinh và mùa Thường niên. Hội Thánh cử hành năm Phụng vụ để giúp ta sống mầu nhiệm Chúa Kitô, hầu chuẩn bị đón Người trở lại vinh quang.
201.                    H. Những việc nào là việc Phụng vụ?
T. Là Thánh lễ, các Bí tích và Các giờ Kinh Phụng vụ.
202.                    H. Các Giờ kinh Phụng vụ là gì?
T. Các Giờ kinh Phụng vụ là việc thánh hiến mọi thời khắc bằng lời kinh của Hội Thánh để ngợi khen Thiên Chúa.
203.                    H. Ta phải tham dự Phụng vụ thế nào?
T. Ta phải tham dự Phụng vụ cách ý thức, linh động, hữu hiệu và đầy đủ (x.PV.11)


CHƯƠNG II: BẢY BÍ TÍCH

 

1. CÁC BÍ TÍCH KHAI TÂM


Bài 29: BÍ TÍCH RỬA TỘI

1212-1419
"Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa nếu không sinh ra bởi nước và Thánh Thần" (Ga 3,5).
204.                    H. Bí tích Rửa Tội là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập để tái sinh ta trong đời sống mới bởi nước và Chúa Thánh Thần.
205.                    H. Bí tích Rửa tội ban cho ta những ơn nào?
T. Bí tích Rửa tội ban cho ta những ơn này:
Một là rửa ta sạch tội nguyên tổ và các tội ta phạm, tha mọi hình phạt do tội gây ra,
Hai là làm cho ta trở nên con cái Thiên Chúa, chi thể Chúa Kitô và đền thờ Chúa Thánh Thần,
Ba là sát nhập ta vào Hội Thánh, và cho ta tham dự chức tư tế của Chúa Kitô,
Bốn là ghi vào linh hồn ta dấu ấn thiêng liêng không thể xóa được.
206.                    H. Bí tích Rửa tội có cần thiết không?
T. Bí tích Rửa tội rất cần thiết, vì Chúa Giêsu đã nói: “Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa, nếu không sinh ra bởi nước và Thánh Thần” (Ga 3,5).
207.                    H. Những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội có thể được cứu độ không?
T. Những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội có thể được cứu độ trong ba trường hợp này:
Một là chịu chết vì đức tin,
Hai là có lòng ước ao nhưng chưa có điều kiện lãnh nhận Bí tích Rửa tội,
Ba là chưa được biết Tin Mừng và Hội Thánh nhưng đã theo tiếng lương tâm mà sống ngay lành.
208.                    H. Những ai được quyền cử hành Bí tích Rửa Tội?
T. Thông thường là Giám mục, Linh mục và Phó tế; nhưng khi khẩn cấp thì bất cứ ai cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội Thánh.
209.                    H. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa tội là nghi thức nào?
T. Là dìm ứng viên vào nước hoặc đổ nước trên đầu người đó; đồng thời đọc lời này: “(Tên thánh), tôi rửa (ÔBACE) nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần”.
210.                    H. Ngoài nghi thức chính yếu, còn có những nghi thức nào khác nữa không?
T. Còn có những nghi thức này là: xức dầu thánh, trao y phục trắng và nến sáng.
211.                    H. Những ai được lãnh nhận Bí tích Rửa tội?
T. Tất cả những người chưa được rửa tội đều có thể lãnh nhận Bí tích Rửa tội vì đây là ân huệ Thiên Chúa ban cho con người.
212.                    H. Người đến tuổi khôn muốn lãnh nhận Bí tích Rửa tội thì phải làm gì?
T. Phải có lòng tin và ước ao, phải học biết giáo lý và tham dự những nghi thức chuẩn bị gia nhập Kitô-giáo.
213.                    H. Có cần rửa tội cho các trẻ sơ sinh không?
T. Từ xa xưa, Hội Thánh đã rửa tội cho các trẻ sơ sinh, vì đầy là một ơn huệ Chúa ban và các em được rửa tội trong đức tin của Hội Thánh.
214.                    H. Khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội, có cần người đỡ đầu không?
T. Cần người đỡ đầu để nêu gương sáng và dẫn dắt kẻ lãnh Bí tích sống xứng danh người công giáo.

Bài 30: BÍ TÍCH THÊM SỨC

1285-1321
"Và khi ông Phaolô đặt tay trên họ, thì Thánh Thần ngự xuống trên họ, họ nói tiếng lạ và nói tiên tri" (Cv 19,6).
215.                    H. Bí tích Thêm Sức là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập để ban Chúa Thánh Thần, giúp người tín hữu sống hoàn hảo hơn Bí tích Rửa tội, liên kết mật thiết với Hội Thánh và làm chứng cho Chúa Kitô.
216.                    H. Những ai có quyền ban Bí tích Thêm Sức?
T. Thừa tác viên thông thường là Giám mục và những Linh mục được chỉ định; nhưng trong trường hợp khẩn cấp thì bất cứ Linh mục nào cũng đều có nhiệm vụ ban Bí tích này (GL 883,3).
217.                    H. Khi ban Bí tích Thêm sức thì cử hành những nghi thức nào?
T. Khi ban Bí tích Thêm sức, vị chủ lễ làm những nghi thức này:
Một là đặt tay trên đầu thỉnh viên và cầu nguyện xin Chúa Thánh Thần xuống;
Hai là xức dầu trên trán và đọc: “Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”.
Ba là chúc bình an.
218.                    H. Bí tích Thêm sức có ghi dấu ấn thiêng liêng trong linh hồn không?
T. Cũng như Bí tích Rửa tội, Bí tích Thêm sức in trong linh hồn người tín hữu một dấu ấn thiêng liêng không thể xóa được.
219.                    H. Những ai được lãnh Bí tích Thêm sức?
T. Những người đã được rửa tội và đến tuổi khôn, sạch tội trọng, học giáo lý đầy đủ và quyết sống đúng bổn phận kitô-hữu. Ngoài ra, cần có người đỡ đầu.
220.                    H. Khi đã lãnh nhận Bí tích Thêm sức, ta có những bổn phận nào?
T. Ta có ba bổn phận này:
Một là can đảm thực hành Lời Chúa để làm chứng cho Chúa Kitô trong cuộc sống thường ngày,
Hai là góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Tin Mừng.
Ba là tích cực bênh vực và truyền bá đức tin cho mọi người.

Bài 31: BÍ TÍCH THÁNH THỂ

1322-1344
"Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống. Ai ăn bánh này, sẽ được sống muôn đời. Và bánh tôi sẽ ban tặng, chính là thịt tôi đây, để cho thế gian được sống" (Ga 6,51).
221.                    H. Bí tích Thánh Thể là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập để tiếp tục lễ hy sinh trên thánh giá và để ban Mình Máu Người dưới hình bánh rượu làm của nuôi linh hồn ta.
222.                    H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể khi nào?
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể trong bữa Tiệc sau hết, trước khi Người đi chịu chết.
223.                    H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể thế nào?
T. Chúa Giêsu “cầm lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra, trao cho các môn đệ và nói: “Tất cả các con cầm lấy mà ăn, này là mình Thầy sẽ bị nộp vì các con”; rồi Người cầm lấy chén rượu cũng tạ ơn, trao cho các môn đệ và nói: “Tất cả các con cầm lấy mà uống, này là chén Máu Thầy, Máu giao ước mới, giao ước vĩnh cửu sẽ đổ ra cho các con và mọi người được tha tội. Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy” (Kinh nguyện Thánh Thể II).
224.                    H. Trong Thánh lễ, khi nào bánh rượu trở nên Mình Máu Chúa Giêsu?
T. Khi linh mục đọc lời truyền phép thì nhờ quyền năng Chúa Thánh Thần, bánh rượu trở nên Mình Máu Chúa Giêsu.
225.                    H. Chúa Giêsu hiện diện trong Bí tích Thánh Thể thế nào?
T. Chúa Giêsu hiện diện dưới hình bánh rượu cách thực sự và toàn vẹn cùng với linh hồn và thần tính của Người (x.Dz.1651).
226.                    H. Bí tích Thánh Thể quan trọng thế nào?
T. Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và đỉnh cao của mọi sinh hoạt Hội Thánh, vì Thánh Thể chứa đựng tất cả kho tàng thiêng liêng của Hội Thánh, là chính Chúa Kitô, lễ Vượt qua của chúng ta (LM.5).
227.                    H. Chúa Giêsu ban quyền cho ai được cử hành Bí tích Thánh Thể?
T. Chúa Giêsu ban quyền cho các tông đồ và những người kế tiếp các ngài trong chức linh mục khi nói rằng: “Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy” (Kinh nguyện Thánh Thể).
228.                    H. Ta phải thờ kính Chúa Giêsu trong Bí tích Thánh Thể thế nào?
T. Ta phải siêng năng kính viếng thờ lạy Thánh Thể, giữ nghiêm trang đứng đắn trong nhà thờ, nhất là tham dự thánh lễ và rước lễ.

Bài 32: THÁNH LỄ

1345-1419
"Rồi Người cầm lấy bánh, dâng lời tạ ơn, trao cho các ông và nói: “Đây là mình Thầy, hiến tế vì anh em. Anh em hãy làm việc này, mà tưởng nhớ đến Thầy” (Lc 22,19).
229.                    H. Thánh lễ là gì?
T. Thánh lễ là cuộc tưởng niệm lễ Vượt Qua của Chúa Kitô, là hiện tại hóa và tiến dâng lễ hy sinh độc nhất của Người lên Chúa Cha trong phụng vụ của Hội Thánh.
230.                    H. Hội Thánh dâng thánh lễ vì những ý nào?
T. Hội Thánh dâng thánh lễ vì những ý này:
Một là để cảm tạ và ngợi khen Chúa Cha vì các ơn huệ Người ban cho loài người.
Hai là để tưởng niệm Hy tế của Chúa Kitô và Thân thể Người là Hội Thánh.
Ba là để đền bù tội lỗi của người sống, người chết, đồng thời xin Thiên Chúa ban cho ta những ơn lành hồn xác.
Bốn là để các tín hữu được hiệp nhất với nhau trong Chúa Kitô và được kết hợp với phụng vụ trên trời.
231.                    H. Thánh lễ có mấy phần?
T. Thánh lễ có hai phần chính:
Một là phụng vụ Lời Chúa.
Hai là phụng vụ Thánh Thể.
232.                    H. Phụng vụ Lời Chúa gồm những gì?
T. Phụng vụ Lời Chúa gồm những lời cầu nguyện, ngợi khen, ta dâng lên Thiên Chúa và những lời Chúa dạy ta trong Kinh Thánh và bài diễn giảng. Phần này khởi sự từ lời nguyện nhập lễ cho đến hết lời nguyện chung.
233.                    H. Phụng vụ Thánh Thể gồm những gì?
T. Phụng vụ Thánh Thể gồm việc chuẩn bị lễ vật, kinh Tạ ơn và việc rước lễ.
234.                    H. Muốn rước lễ thì phải có những điều kiện nào?
T. Muốn rước lễ thì phải sạch tội trọng, có ý ngay lành, dọn mình chu đáo và giữ chay theo luật dạy.
235.                    H. Rước lễ thì được những ơn ích nào?
T. Ta được kết hợp mật thiết với Chúa Kitô và Hội Thánh, được tẩy xóa các tội nhẹ, được lớn lên trong ân sủng và bảo đảm sự sống muôn đời.
236.                    H. Ta nên siêng năng rước lễ thế nào?
T. Ngoài bổn phận rước lễ mỗi năm ít là một lần, ta nên rước lễ hằng ngày. Có thể rước lễ lần thứ hai trong cùng một ngày khi tham dự Thánh lễ.

2. CÁC BÍ TÍCH CHỮA LÀNH

1420-1532

 

Bài 33: BÍ TÍCH HÒA GIẢI

1420-1498
"Bấy giờ người con nói rằng: “Thưa cha, con thật đắc tội với Trời và với cha, chẳng còn đáng gọi là con cha nữa..." (Lc 15,21).
237.                    H. Bí tích Hòa giải là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập để tha các tội ta phạm từ khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hòa ta với Chúa và Hội Thánh. Bí tích này còn được gọi là Giải tội hay Sám hối.
238.                    H. Chúa Giêsu đã lập ra Bí tích Hòa giải khi nào?
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích này vào chiều ngày Phục sinh, khi hiện đến cùng các Tông đồ và nói: “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai thì người ấy được tha, anh em cầm giữ ai thì người ấy bị cầm giữ” (Ga 20,22-23).
239.                    H. Bí tích Hòa giải ban những ơn ích thiêng liêng nào?
T. Bí tích Hòa giải ban cho ta những ơn này:
Một là tha tội để giao hòa ta với Thiên Chúa và Hội Thánh.
Hai là tha hình phạt muôn đời do các tội trọng đã gây ra và tha một phần các hình phạt tạm.
Ba là ban sự bình an và gia tăng sức mạnh cho cuộc chiến đấu thiêng liêng của người kitô-hữu.
240.                    H. Bí tích Hòa giải có cần thiết không?
T. Cần thiết, vì Bí tích này tha thứ tội lỗi là sự dữ nặng nề nhất xúc phạm đến Thiên Chúa, làm tổn thương phẩm giá con người và phá vỡ sự an bình thiêng liêng của Hội Thánh.
241.                    H. Những ai trong Hội Thánh có quyền tha tội?
T. Các Giám mục và những Linh mục được quyền giải tội đều có thể tha thứ các tội lỗi nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi.
242.                    H. Những ai cần lãnh nhận Bí tích Hòa giải?
T. Những người đã phạm tội trọng thì cần lãnh nhận Bí tích Hòa giải; còn ai chỉ mắc tội nhẹ mà lãnh Bí tích này thì được nhiều ơn ích thiêng liêng.
243.                    H. Muốn lãnh nhận Bí tích Hòa giải thì phải làm gì?
T. Phải làm bốn việc này:
Một là xét mình,
Hai là ăn năn dốc lòng chừa,
Ba là xưng tội,
Bốn là đền tội.
244.                    H. Xét mình là gì?
T. Xét mình là thành tâm nhớ lại các tội đã phạm từ lần xưng tội sau hết cho đến bây giờ, mỗi tội phạm mấy lần và những trường hợp làm cho tội ra nặng hơn.
245.                    H. Ăn năn dốc lòng chừa là gì?
T. Ăn năn dốc lòng chừa là thật lòng thống hối vì đã phạm tội mất lòng Chúa và quyết tâm chừa cải.
246.                    H. Xưng tội là gì?
T. Xưng tội là thành tâm thú nhận với linh mục đại diện Chúa Kitô, các tội mình đã phạm.
247.                    H. Phải xưng tội thế nào?
T. Hội Thánh buộc phải xưng cách thành thật rõ ràng tất cả các tội trọng chưa xưng, và khuyên xưng các tội nhẹ để sống đẹp lòng Chúa hơn.
248.                    H. Đền tội là gì?
T. Đền tội là làm việc cha giải tội chỉ định để tạ lỗi cùng Thiên Chúa, và đền bù, sửa lại những thiệt hại do tội lỗi gây ra.
249.                    H. Ngoài việc xưng tội, còn có những hình thức sám hối nào?
T. Ngoài việc xưng tội, Hội Thánh còn nhấn mạnh đến ba hình thức sám hối này là: ăn chay, cầu nguyện và làm phúc bố thí.
250.                    H. Ân xá là gì?
T. Ân xá là ơn Hội Thánh ban để tha hình phạt tạm ta đáng chịu về tội đã được Chúa tha. Người tín hữu lãnh nhận được ân xá khi chu toàn các điều kiện do Hội Thánh qui định, và có thể nhường lại cho các đẳng linh hồn.
251.                    H. Có mấy thứ ân xá?
T. Có hai thứ:
Một là đại xá: tha tất cả các hình phạt.
Hai là tiểu xá: tha một phần các hình phạt.

Bài 34: BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN

1499-1532
"Ai trong anh em đau yếu ư? Người ấy hãy mời các kỳ mục của Hội Thánh đến; họ sẽ cầu nguyện cho người ấy, sau khi xức dầu nhân danh Chúa” (Gc 5,14).
252.                    H. Bí tích Xức dầu bệnh nhân là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn và phần xác.
253.                    H. Bí tích Xức dầu bệnh nhân ban những ơn nào?
T. Bí tích Xức dầu bệnh nhân ban những ơn này:
Một là kết hợp bệnh nhân với cuộc khổ nạn của Chúa Kitô để sinh ích cho chính mình và cho Hội Thánh.
Hai là ban niềm an ủi và lòng can đảm để biết chịu đựng những đau đớn của bệnh tật hoặc tuổi già theo tinh thần Kitô-giáo,
Ba là tha thứ các tội lỗi nếu chưa xưng được,
Bốn là phục hồi sức khỏe phần xác nếu điều này giúp ích cho ơn cứu độ thiêng liêng,
Năm là chuẩn bị cho “cuộc vượt qua” sang cõi sống đời đời.
254.                    H. Ai có quyền ban Bí tích Xức dầu bệnh nhân?
T. Chỉ có Giám mục và Linh mục mới được ban Bí tích này.
255.                    H. Nghi thức Xức dầu bệnh nhân cử hành thế nào?
T. Sau khi sám hối, cử hành Lời Chúa, cầu nguyện và đặt tay, linh mục xức dầu thánh trên trán và hai bàn tay của bệnh nhân đồng thời đọc lời xức dầu như Hội Thánh dạy.
256.                    H. Khi nào cần lãnh nhận Bí tích Xức dầu?
T. Khi người tín hữu lâm cảnh nguy tử vì bệnh nặng hay tuổi già, thì nên mời linh mục tới ban Bí tích Xức dầu cho họ.
257.                    H. Được lãnh nhận Bí tích Xức dầu mấy lần?
T. Mỗi khi người kitô-hữu ngã bệnh nặng thì có thể lãnh nhận Bí tích này, kẻ cả khi đã lãnh nhận Bí tích rồi, mà bệnh trở nên nguy kịch hơn.
258.                    H. Muốn lãnh nhận Bí tích Xức Dầu thì phải có những điều kiện nào?
T. Phải có những điều kiện này:
Một là đã đến tuổi khôn và ở trong tình trạng tỉnh trí (x.GL 1004),
Hai là nếu không xưng các tội trọng được thì phải thật lòng thống hối ăn năn,
Ba là không cố chấp sống trong tình trạng tội lỗi công khai (x.GL 1007).
259.                    H. Của ăn đàng là gì?
T. Là Thánh Thể Chúa Giêsu được ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững mạnh tiến về đời sau.
260.                    H. Người coi sóc bệnh nhân có những bổn phận nào?
T. Phải lấy lòng bác ái săn sóc phần xác, lấy đức tin an ủi, khuyên bảo bệnh nhân vui lòng chịu đau đớn để kết hợp với cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu, và khi cơn bệnh trở nên trầm trọng thì phải báo tin cho cha xứ và giúp bệnh nhân dọn mình lãnh nhận các Bí tích.

3. CÁC BÍ TÍCH PHỤC VỤ CỘNG ĐOÀN

1533-1666

 

Bài 35: BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH

1534-1600
"Thượng tế nào cũng là người được chọn trong số người phàm, và được đặt lên làm đại diện cho loài người, trong các mối tương quan với Thiên Chúa, để dâng lễ phẩm cũng như tế vật đền tội” (Dt 5,1).
261.                    H. Bí tích Truyền Chức Thánh là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập để thông ban chức linh mục cho những người được tuyển chọn, hầu phục vụ Dân Chúa bằng việc giảng dạy, tế tự và điều hành mục vụ.
262.                    H. Chúa Giêsu lập Bí tích Truyền chức thánh khi nào?
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích này trong bữa tiệc sau hết, khi Người nói với các tông đồ rằng: “Anh em hãy làm việc này mà tưởng nhớ đến Thầy” (Lc 22,19).
263.                    H. Chức tư tế chung là gì?
T. Là sự tham dự vào chức tư tế của Chúa Kitô khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội.
264.                    H. Chức tư tế thừa tác là gì?
T. Là sự tham dự vào chức tư tế của Chúa Kitô qua Bí tích Truyền chức thánh, để phục vụ cộng đoàn nhân danh Chúa Kitô.
265.                    H. Có những cấp bậc nào trong Bí tích Truyền chức thánh?
T. Từ ban đầu, Bí tích Truyền chức thánh đã bao gồm ba cấp bậc: Giám mục, Linh mục và Phó tế.
266.                    H. Ai được quyền ban Bí tích Truyền chức thánh?
T. Chỉ các Giám mục có quyền ban Bí tích này mà thôi, vì các Ngài đã nhận quyền ấy nơi các tông đồ.
267.                    H. Bí tích Truyền chức thánh được cử hành thế nào?
T. Bí tích Truyền chức thánh được cử hành bằng việc đặt tay cùng với lời nguyện thánh hiến. Bí tích này cũng in dấu ấn thiêng liêng không thể xóa được.
268.                    H. Ai được lãnh nhận Bí tích Truyền chức thánh?
T. Chỉ những người nam đã được rửa tội, tự nguyện giữ luật độc thân, và được Hội Thánh công nhận đủ khả năng thi hành chức vụ, mới được lãnh Bí tích Truyền chức thánh.
269.                    H. Người tín hữu có bổn phận nào đối với các vị chủ chăn của mình?
T. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn kính, vâng lời các vị chủ chăn trong các điều hợp lẽ đạo, tích cực cộng tác xây dựng Nước Chúa, đồng thời cũng phải giúp các ngài về tinh thần và vật chất nữa.

Bài 36: BÍ TÍCH HÔN PHỐI

1601-1666
"Sách Thánh có lời chép rằng: Chính vì thế, người đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành một xương một thịt” (Ep 5,31).
270.                    H. Bí tích Hôn phối là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập để kết hợp hai người tín hữu, một nam một nữ, thành vợ chồng trước mặt Chúa và Hội Thánh, cùng ban cho họ sống xứng đáng ơn gọi của mình.
271.                    H. Hôn nhân Công giáo có mục đích nào?
T. Hôn nhân Công giáo có hai mục đích này:
Một là vợ chồng yêu thương và bổ túc cho nhau.
Hai là cộng tác với Thiên Chúa trong việc sinh sản, giáo dục con cái.
272.                    H. Hôn nhân Công giáo có những đặc tính nào?
T. Hôn nhân Công giáo có hai đặt tính này:
Một là sống một vợ một chồng.
Hai là trung thành yêu thương nhau trọn đời.
273.                    H. Bí tích Hôn phối ban cho vợ chồng những ơn ích nào?
T. Bí tích Hôn phối ban cho vợ chồng ơn biết yêu nhau như Chúa Kitô yêu Hội Thánh, nhờ đó họ sống trung thành và giúp nhau nên thánh trong bậc sống gia đình.
274.                    H. Muốn lãnh nhận Bí tích Hôn phối thì phải có những điều kiện nào?
T. Phải có những điều kiện này:
Một là đã lãnh nhận Bí tích Rửa tội,
Hai là không bị ngăn trở bởi luật tự nhiên và luật Hội Thánh,
Ba là hiểu biết về Bí tích Hôn phối và đời sống gia đình,
Bốn là có tự do kết hôn và công khai nói lên sự ưng thuận của mình theo nghi thức Hội Thánh.
275.                    H. Có những trường hợp nào được miễn chuẩn không?
T. Trong những trường hợp đặc biệt, Hội Thánh có thể tha một số ngăn trở và miễn chuẩn đối với việc kết hôn hỗn hợp hoặc khác đạo, đồng thời có những chỉ dẫn riêng về việc cử hành.
276.                    H. Tại sao gia đình Công giáo được gọi là “Hội Thánh tại gia”?
T. Vì cũng như Hội Thánh, gia đình là công đoàn ân sủng và cầu nguyện, là trường dạy các đức tính nhân bản và siêu nhiên, là cộng đoàn truyền giáo.

Bài 37: ƠN KÊU GỌI

27.1533.1656.1877.1461
2369.2232.2231.2253.2226
"Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng: “Lúc chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít. Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về” (Mt 9,37-38).
277.                    H. Ơn kêu gọi là gì?
T. Là lời Thiên Chúa mời gọi mỗi người vào một bậc sống nào đó; nhưng thông thường thì ơn kêu gọi được hiểu là tiếng Chúa mời gọi một số người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì hay trong hàng giáo sĩ.
278.                    H. Có dấu nào cho biết mình có ơn kêu gọi?
T. Có ba dấu này:
Một là có ý ngay lành và ước muốn dấn thân phục vụ Chúa,
Hai là có đủ điều kiện Hội Thánh qui định,
Ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn.
279.                    H. Người muốn dâng mình cho Chúa thì phải làm gì?
T. Phải cầu nguyện, suy nghĩ, xin người khôn ngoan chỉ dẫn và sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa.
280.                    H. Người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì khấn giữ những gì?
T. Người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì khấn giữ ba lời khuyên của Tin Mừng:
Một là khó nghèo,
Hai là khiết tịnh,
Ba là vâng phục.
281.                    H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với ơn gọi của con cái?
T. Cha mẹ phải cổ võ, nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho con cái sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa gọi.

4. CÁC CỬ HÀNH PHỤNG VỤ KHÁC


Bài 38: CÁC PHỤ BÍ TÍCH (Á BÍ TÍCH)

1667-1690
"Người gọi Nhóm Mười Hai lại và bắt đầu sai đi từng hai người một. Người ban cho các ông quyền trừ quỉ” (Mc 6,7).
282.                    H. Phụ tích là gì?
T. Phụ tích là những dấu hiệu linh thiêng do Hội Thánh lập ra để chuẩn bị người tín hữu lãnh nhận hiệu quả của các Bí tích và để thánh hóa những hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống.
283.                    H. Nghi thức của Phụ tích gồm có những gì?
T. Nghi thức của các Phụ tích thường có một lời kinh, kèm theo một dấu hiệu như việc đặt tay, giơ tay chúc lành với dấu thánh giá và rảy nước thánh.
284.                    H. Có mấy thứ Phụ tích?
T. Có ba thứ:
Một là việc chúc lành cho người, đồ dùng hoặc nơi chốn,
Hai là nghi thức thánh hiến người, đồ dùng hoặc nơi cử hành Phụng vụ,
Ba là nghi thức trừ khử ma quỉ.
285.                    H. Việc đạo đức bình dân có giúp ích gì cho đời sống thiêng liêng không?
T. Ngoài Phụng vụ, đời sống Kitô-giáo còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân, bắt nguồn từ những nền văn hóa khác nhau. Những hình thức đạo đức này rất có ích và được Hội Thánh cổ võ, nhưng cần làm sao để chúng được hòa nhịp và hướng đến sinh hoạt phụng vụ của Hội Thánh.
286.                    H. Lễ nghi an táng Kitô-giáo có mục đích và ý nghĩa nào?
T. Lễ nghi an táng Kitô-giáo nhằm giúp cộng đoàn hiệp thông và cầu nguyện cho người quá cố, tiễn đưa họ vào cuộc sống vĩnh cửu, đồng thời loan báo niềm tin về sự sống lại và sự sống đời đời.


PHẦN III: SỐNG TRONG CHÚA KITÔ


CHƯƠNG I: PHẨM GIÁ CON NGƯỜI

1700-1876

 

Bài 39: CON NGƯỜI LÀ HÌNH ẢNH THIÊN CHÚA

1701-1729
"Anh em phải để Thánh Thần đổi mới tâm trí anh em, và phải mặc lấy con người mới, là con người đã được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa để thật sự sống công chính và thánh thiện" (Ep 4,23).
287.                    H. Tại sao con người là hình ảnh Thiên Chúa?
T. Vì Thiên Chúa đã tạo dựng con người giống hình ảnh Người, ban cho có linh hồn thiêng liêng, có trí tuệ và ý chí tự do. Cho nên ngay từ trong lòng mẹ, con người đã hướng về sự thiện đích thực và hạnh phúc muôn đời.
288.                    H. Con người có giữ được nguyên vẹn hình ảnh Thiên Chúa nơi mình không?
T. Không, tội lỗi đã làm tổn thương hình ảnh ấy nơi con người, khiến họ dễ hướng về điều xấu và dễ bị sai lầm.
289.                    H. Chúa Kitô đã là gì để phục hồi hình ảnh Thiên Chúa nơi con người?
T. Chúa Kitô đã chết và sống lại để phục hồi hình ảnh ấy cho những ai tin vào Người và sống như môn đệ Người.
290.                    H. Sống như môn đệ Chúa Kitô là thế nào?
T. Là thực hiện tinh thần bài giảng trên núi được gồm tóm trong các mối phúc thật.
291.                    H. Có những mối phúc thật nào?
T. Chúa Kitô đã công bố tám mối phúc thật này:
Thứ nhất      ai có lòng khó khăn, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Thứ hai        ai hiền lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
Thứ ba         ai khóc lóc, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được an ủi vậy.
Thứ bốn       ai khao khát nhân đức trọn lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy.
Thứ năm      ai thương xót người, ấy là phúc thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
Thứ sáu       ai giữ lòng sạch sẽ, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
Thứ bảy       ai làm cho người hòa thuận, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời vậy.
Thứ tám       ai chịu khốn nạn vì đạo ngay, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
292.                    H. Tám mối phúc thật nhắc ta điều gì?
T. Tám phối phúc thật nhắc ta nhớ rằng hạnh phúc đích thật và cuối cùng của con người là Thiên Chúa. Các mối phúc là tiêu chuẩn để đánh giá và hướng dẫn đời sống kitô-hữu.

Bài 40: TỰ DO CỦA CON NGƯỜI

1730-1748
"Quả thế, thưa anh em, anh em đã được gọi để hưởng tự do. Có điều là đừng lợi dụng tự do để sống theo tính xác thịt, nhưng hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn nhau" (Gl 5,13).
293.                    H. Tự do là gì?
T. Tự do là khả năng chọn lựa, nhờ đó mà con người có thể cân nhắc, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của mình.
294.                    H. Khi nào con người được tự do đích thực?
T. Là khi con người biết dùng tự do để phục vụ điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi qui hướng về Chúa là Sự Thiện Tuyệt Đối.
295.                    H. Tự do quan trọng thế nào?
T. Tự do đem lại giá trị luân lý cho các hành vi của con người. Mỗi người phải chịu trách nhiệm về những gì mình làm một cách cố ý, tức là có ý thức và tự do.
296.                    H. Con người có thể lạm dụng tự do của mình để làm điều xấu không?
T. Con người có thể lạm dụng tự do để chối bỏ tình yêu Thiên Chúa và khi đó trở thành nô lệ tội lỗi.
297.                    H. Có những trường hợp nào ta được giảm bớt trách nhiệm hoặc không bị qui trách nhiệm?
T. Có ba trường hợp này:
Một là do không biết,
Hai là do bị ép buộc,
Ba là do sợ hãi.
298.                    H. Ân sủng của Thiên Chúa có làm mất tự do con người không?
T. Ân sủng chẳng những không làm mất tự do của con người, mà còn tăng thêm tự do nội tâm. Nhờ ân sủng, Chúa Thánh Thần giáo dục con người trở thành những cộng tác viên đắc lực của Người.

Bài 41: TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ

1749-1775
"Các người chết được xét xử tùy theo việc họ đã làm chiếu theo những gì đã được ghi chép trong sổ sách" (Kh 20,12).
299.                    H. Muốn đánh giá một hành vi là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ, ta dựa vào đâu?
T. Ta dựa vào ba điểm này:
Một là điều ta chọn là tốt hay xấu,
Hai là ta nhắm mục đích tốt hay xấu,
Ba là những hoàn cảnh lúc ấy làm cho sự việc thành nặng hoặc nhẹ hơn.
300.                    H. Mục đích ta nhắm ảnh hưởng đến việc ta làm như thế nào?
T. Một hành động tốt được làm vì mục đích xấu, sẽ trở thành xấu, và ngược lại, mục đích dù tốt đến đâu cũng không làm cho hành động xấu trở thành tốt, vì “mục đích không biện minh cho phương tiện”.
301.                    H. Hành vi tốt xấu của con người còn bị điều gì chi phối nữa không?
T. Còn bị chi phối bởi bảy xúc cảm chính là: mừng, giận, buồn, sợ, yêu, ghét và ham muốn (Hỷ, nộ, ai, cụ, ái, ố, dục).
302.                    H. Vậy ta phải làm gì đối với các xúc cảm của ta?
T. Ta cần tập làm chủ và qui hướng các xúc cảm ấy đến những điều tốt.

Bài 42: LƯƠNG TÂM

1776-1802
"Dân ngoại là những người không có luật Mô-sê; nhưng mỗi khi họ theo lẽ tự nhiên mà làm những gì Luật dạy, thì họ là Luật cho chính mình" (Rm 2,14).
303.                    H. Lương tâm là gì?
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn nơi đáy lòng mỗi người để soi dẫn họ làm lành lánh dữ.
304.                    H. Ta phải nghe theo tiếng lương tâm thế nào?
T. Ta buộc phải luôn lắng nghe và làm theo tiếng lương tâm.
305.                    H. Thế nào là lương tâm ngay thẳng?
T. Là lương tâm gồm ba yếu tố này:
Một là nhận biết các nguyên tắc luân lý,
Hai là ứng dụng các nguyên tắc ấy vào hoàn cảnh cụ thể.
Ba là phán quyết về các hành vi cụ thể đã làm, đang làm hay sắp làm.
306.                    H. Ta phải làm gì để đào tạo lương tâm mình?
T. Ta phải xa lánh tội lỗi, phải cầu nguyện, học hỏi Lời Chúa, nghe theo các giáo huấn của Hội Thánh, vâng lời những người có trách nhiệm dạy dỗ ta và năng bàn hỏi với những người đạo đức khôn ngoan.
307.                    H. Có những nguyên nhân nào khiến lương tâm phán đoán sai lạc không?
T. Có ba nguyên nhân này:
Một là do không chịu học hỏi khiến lương tâm thiếu hiểu biết,
Hai là do qua quen phạm tội khiến lương tâm trở thành chai lì mù quáng,
Ba là do những hoàn cảnh bên ngoài tác động.

Bài 43: NHÂN ĐỨC

1803-1811 -  1833-1839
"Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quí, những gì là chính trực tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý" (Pl 4,8).
308.                    H. Nhân đức là gì?
T. Nhân đức là thói quen tốt và bền vững giúp ta làm sự thiện cách dễ dàng hơn.
309.                    H. Có mấy thứ nhân đức?
T. Có hai thứ:
Một là các nhân đức nhân bản giúp ta hoàn thiện chính mình và sống tốt với mọi người,
Hai là các nhân đức đối thần, trực tiếp qui về Thiên Chúa, giúp ta có khả năng hành động như con cái Thiên Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời.
310.                    H. Có mấy nhân đức nhân bản?
T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó bốn nhân đức chính là: khôn ngoan, công bằng, dũng cảm và tiết độ.
311.                    H. Đức khôn ngoan là gì?
T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp ta nhận rõ điều tốt cần làm và những phương tiện chính đáng để làm điều tốt ấy.
312.                    H. Đức công bằng là gì?
T. Đức công bằng là nhân đức giúp ta quyết tâm dành cho Thiên Chúa những gì thuộc về Thiên Chúa và dành cho người khác những gì thuộc về họ.
313.                    H. Đức dũng cảm là gì?
T. Đức dũng cảm là nhân đức giúp ta bền lòng bền chí theo đuổi điều thiện dù gặp nhiều gian nan thử thách.
314.                    H. Đức tiết độ là gì?
T. Đức tiết độ là nhân đức giúp ta biết tự chủ trước sức quyến rũ của các thú vui và giữ được chừng mực khi hưởng dùng mọi sự ở đời này.
315.                    H. Có kinh nào giúp ta dễ nhớ những nhân đức phải tập luyện chăng?
T. Có kinh “Cải tội bảy mối có bảy đức”:
Thứ nhất      Khiêm nhượng chớ kiêu ngạo,
Thứ hai        Rộng rãi chớ hà tiện,
Thứ ba         Giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục,
Thứ bốn       Hay nhịn chớ hờn giận,
Thứ năm      Kiêng bớt chớ mê ăn uống,
Thứ sáu       Yêu người chớ ghen ghét,
Thứ bảy       Siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng.

Bài 44: NHÂN ĐỨC ĐỐI THẦN

1812-1832. 1840-1845
"Hiện nay đức tin, đức cậy, đức mến, cả ba đều tồn tại, nhưng cao trọng hơn cả là đức mến" (1Cr 13,13).
316.                    H. Có mấy nhân đức đối thần?
T. Có ba nhân đức đối thần là Đức Tin, Đức Cậy và Đức Mến.
317.                    H. Đức Tin là gì?
T. Đức Tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta trao phó trọn bản thân và đời mình cho Thiên Chúa, cùng đón nhận tất cả những gì Thiên Chúa đã mặc khải mà Hội Thánh truyền lại cho ta.
318.                    H. Đức Cậy là gì?
T. Đức Cậy là ơn Thiên Chúa ban giúp ta dựa vào sức mạnh Chúa Thánh Thần mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời Chúa Giêsu đã hứa ban.
319.                    H. Đức Mến là gì?
T. Đức Mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự và lại vì Chúa mà yêu thương mọi người như chính bản thân.
320.                    H. Ngoài ba nhân đức đối thần, ta còn được hưởng những ơn nào nữa không?
T. Ta còn được nâng đỡ bởi bảy ơn Chúa Thánh Thần:
Một    là ơn khôn ngoan,
Hai     là ơn hiểu biết,
Ba      là ơn thông minh,
Bốn    là ơn biết lo liệu,
Năm   là ơn sức mạnh,
Sáu    là ơn đạo đức,
Bảy    là ơn biết kính sợ Thiên Chúa.

Bài 45: TỘI LỖI

1846-1876
"Nếu chúng ta nói là chúng ta không có tội, chúng ta tự lừa dối mình, và sự thật không ở trong chúng ta" (1Ga 1,8).
321.                    H. Tội là gì?
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn nghịch với Luật Chúa. Tội xúc phạm đến Thiên Chúa, gây tổn thương cho bản thân và cho tình liên đới với tha nhân.
322.                    H. Thế nào là tội trọng?
T. Tội trọng là cố tình phạm luật Thiên Chúa trong những điều quan trọng mà ta kịp suy biết.
323.                    H. Tội trọng làm hại ta thế nào?
T. Tội trọng phá hủy sự sống và phẩm giá cao quý của con người; đồng thời cắt đứt tình nghĩa với Thiên Chúa, và nếu không hối cải, thì sẽ phải xa cách Người đời đời.
324.                    H. Khi lỡ phạm tội trọng thì phải làm gì?
T. Phải thực lòng thống hối và lo liệu đi xưng tội ngay, đồng thời dùng mọi phương thế để không tái phạm nữa.
325.                    H. Thế nào là tội nhẹ?
T. Tội nhẹ là khi lỗi phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều luật nặng nhưng chưa kịp suy biết đầy đủ hoặc chưa hoàn toàn ưng theo.
326.                    H. Tội nhẹ làm hại ta thế nào?
T. Tội nhẹ khiến ta giảm bớt lòng mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn.
327.                    H. Các tội ta phạm thường do những nết xấu nào?
T. Thường do bảy nết xấu này, quen gọi là bảy mối tội đầu:
Một    là kiêu ngạo,
Hai     là hà tiện,
Ba      là dâm ô,
Bốn    là hờn giận,
Năm   là mê ăn uống,
Sáu    là ghen ghét,
Bảy    là lười biếng.
328.                    H. Khi nào ta có trách nhiệm đối với tội người khác?
T. Ta có trách nhiệm đối với tội người khác phạm khi chỉ bày, khuyến khích, cộng tác cách trực tiếp hay gián tiếp, bao che hoặc không ngăn cản khi có thể.
329.                    H. Chúa có thái độ nào đối với tội nhân?
T. Chúa hằng tỏ lòng từ bi thương xót và sẵn sàng tha thứ cho những người thật lòng sám hối ăn năn.
330.                    H. Ta phải có thái độ nào đối với tội lỗi?
T. Ta phải dứt khoát với tội lỗi, xa tránh dịp tội, siêng năng xưng tội, rước lễ và cố gắng đổi mới đời sống hằng ngày.


CHƯƠNG II: CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI

1887-1948

Bài 46: CON NGƯỜI XÃ HỘI

1878-1896
"Đức Chúa phán với ông Cain: “Aben, em ngươi đâu rồi”.... Từ dưới đất, tiếng máu của em ngươi đang kêu lên Ta" (St 4,9).
331.                    H. Vì sao con người có tính xã hội?
T. Vì con người được dựng nên theo hình ảnh cộng đoàn Ba Ngôi Thiên Chúa, nên tự bản chất con người có tính xã hội.
332.                    H. Ta phải sống thế nào để thăng tiến bản thân theo đúng ơn gọi của mình?
T. Ta phải sống liên đới với mọi người trong xã hội, gặp gỡ nhau, đối thoại với nhau và phục vụ lẫn nhau.
333.                    H. Thiên Chúa muốn ta sống trong xã hội như thế nào?
T. Thiên Chúa muốn ta sống hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu mực Ba Ngôi Thiên Chúa.
334.                    H. Các tổ chức xã hội phải nhắm tới điều gì?
T. Các tổ chức xã hội phải nhắm tới việc phục vụ và phát triển con người toàn diện.
335.                    H. Muốn cho xã hội phát triển tốt đẹp, các tổ chức cấp cao cần phải hành động như thế nào?
T. Các tổ chức cấp cao cần bảo trợ và bổ túc những đoàn thể cấp thấp hơn để những đoàn thể này và các cá nhân dễ phát huy sáng kiến và chu toàn trách nhiệm của mình.
336.                    H. Người kitô-hữu có bổn phận nào đối với xã hội?
T. Người Kitô-hữu cần tích cực hoán cải nội tâm và cổ võ công bằng bác ái, đồng thời góp phần đổi mới các định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới ánh sáng Tin Mừng.

Bài 47: THAM GIA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

1897-1927
"Bằng mọi cách tôi đã tỏ cho anh em thấy rằng phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách làm lụng vất vả như thế và phải nhớ lại lời Chúa Giêsu đã dạy: cho thì có phúc hơn là nhận" (Cv 20,35).
337.                    H. Các quyền bính trong xã hội do đâu mà có?
T. Mọi quyền bính hợp pháp đều do Thiên Chúa ban cho để phục vụ ích chung của xã hội. Vì thế, mọi người cần tuân phục và tôn trọng.
338.                    H. Người cầm quyền phải cư xử thế nào?
T. Người cầm quyền không được cư xử độc tài, tuỳ tiện, nhưng phải hành động vì ích chung theo đúng các đòi hỏi luân lý.
339.                    H. Ích chung là gì?
T. Ích chưng là tất cả những điều kiện xã hội giúp cho các tập thể và từng người phát triển cách toàn diện và dễ dàng hơn. Ích chung có thể mang tầm mức một đoàn thể, một quốc gia hoặc toàn thế giới.
340.                    H. Ích chung gồm những yếu tố nào?
T. Gồm ba yếu tố này:
Một là tôn trọng phẩm giá con người,
Hai là nhắm đến phúc lợi của mọi người và sự phát triển xã hội,
Ba là góp phần xây dựng một trật tự công bằng bền vững.
341.                    H. Ta phải tham gia xây dựng ích chung thế nào?
T. Ta phải tham gia bằng những cách này:
Một là chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội,
Hai là tích cực góp phần vào sinh hoạt chung,
Ba là sống đúng theo các đòi hỏi của lương tâm trong các bổn phận xã hội.

Bài 48: CÔNG BẰNG XÃ HỘI

1928-1948
"Khi cày, thợ cày phải mong được chia phần; và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được chia phần" (1Cr 9,10).
342.                    H. Công bằng xã hội là gì?
T. Là những điều kiện thuận lợi giúp cho cá nhân cũng như tập thể đạt được những gì họ có quyền đạt tới. Những điều kiện này là: tôn trọng con người, xây dựng sự bình đẳng và tình liên đới nhân loại.
343.                    H. Thế nào là tôn trọng con người?
T. Tôn trọng con người là coi người khác như chính bản thân mình và tích cực phục vụ mọi người, kể cả những người suy nghĩ và hành động khác ta cũng như những kẻ thù ghét ta.
344.                    H. Ta phải có thái độ nào đối với người nghèo khổ?
T. Ta phải yêu thương và giúp đỡ những người cùng cực túng bấn, vì Chúa Giêsu đã dạy rằng: “mỗi lần các ngươi làm như thế cho một trong những anh em bé nhỏ nhất của Ta đây, là các ngươi đã làm cho chính Ta vậy” (Mt 25,40).
345.                    H. Tại sao mọi người đều bình đẳng với nhau?
T. Mọi người đều được bình đẳng với nhau vì có cùng một phẩm giá như nhau và do đó, có cùng những quyền lợi căn bản như nhau.
346.                    H. Sự khác biệt giữa người này với người kia nhắc ta nhớ điều gì?
T. Nhắc ta bài học về tình liên đới và chia sẻ, nhờ đó góp phần làm phong phú cho nhau.
347.                    H. Mọi người sống liên đới với nhau thế nào?
T. Mọi người cần biết chia sẻ trách nhiệm với nhau và nâng đỡ nhau về vật chất cũng như tinh thần để cùng nhau nỗ lực xây dựng một trật tự xã hội công bằng hơn.


CHƯƠNG III: ƠN CHÚA CỨU ĐỘ - LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG

1949-2051

 

Bài 49: LUẬT LUÂN LÝ

1950-1986
"Ta sẽ đặt luật của Ta vào bên trong chúng và Ta sẽ viết trên tim lòng chúng" (Gr 31,33).
348.                    H. Thiên Chúa đã ban điều gì để hướng dẫn ta đi trong đường lối Người?
T. Thiên Chúa đã ban luật luân lý, gồm luật tự nhiên, luật Cựu ước và luật Tân ước.
349.                    H. Luật tự nhiên là luật nào?
T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa ghi khắc trong tâm hồn mọi người, ở mọi nơi và mọi thời để giúp lý trí phân biệt điều thiện, điều ác.
350.                    H. Luật Cựu ước là luật nào?
T. Luật Cựu ước là luật Thiên Chúa đã ban cho dân Israel qua Môsê tại núi Sinai, gồm tóm trong Mười Điều răn.
351.                    H. Luật Tân ước là luật nào?
T. Luật Tân ước là luật đã được Chúa Kitô công bố cách đặc biệt trong bài giảng trên núi. Luật Tân ước là luật yêu thương, luật ân sủng và tự do.
352.                    H. Luật Tân ước có giá trị như thế nào?
T. Luật Tân ước kiện toàn luật tự nhiên và luật Cựu ước, đòi ta phải thay đổi tận cõi lòng để nên hoàn thiện như Cha trên trời là Đấng hoàn thiện (x.Mt 5,48).
353.                    H. Các lời khuyên Tin Mừng là gì?
T. Các lời khuyên Tin Mừng là những lời mời gọi và chỉ dẫn đặc biệt để giúp ta đạt tới mức hoàn hảo hơn trên con đường thiêng liêng tùy theo ơn gọi của mỗi người.

Bài 50: ƠN CHÚA

1987-2029
"Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được" (Ga 15,5).
354.                    H. Bởi sức tự nhiên ta có thể sống đẹp lòng Thiên Chúa không?
T. Nếu không có ơn Chúa giúp thì chẳng được, như lời Chúa Giêsu phán rằng: “Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được!” (Ga 15,5).
355.                    H. Ơn Chúa là gì?
T. Ơn Chúa là sự trợ giúp Thiên Chúa ban, để ta sống xứng đáng là con cái Người và được dự phần vào sự sống thâm sâu của Ba Ngôi.
356.                    H. Có mấy thứ ơn Chúa?
T. Có hai thứ:
Một là ơn thánh hóa có tính cách thường xuyên,
Hai là ơn trợ giúp tuỳ hoàn cảnh.
357.                    H. Ơn Chúa hoạt động nơi ta như thế nào?
T. Ơn Chúa thúc giục ta tin vào Chúa Kitô, rồi khi chịu phép Rửa tội ta được công chính hóa, tức là được tha tội, được thánh hóa và trở nên con người mới.
358.                    H. Ngoài ơn công chính hóa, ta còn được những ơn nào?
T. Ta còn được nhiều ơn riêng do các bí tích khác, rồi những ơn dành cho chức phận mình, và có khi được những ơn đặc biệt để phục vụ cộng đoàn gọi là các đoàn sủng.
359.                    H. Ta phải cộng tác với ơn Chúa thế nào?
T. Ta phải tỉnh thức để mau mắn đón nhận và nỗ lực cộng tác với ơn Thiên Chúa ban.
360.                    H. Nếu mọi sự đều do ơn Chúa thì con người có công trạng gì?
T. Bởi sức tự nhiên ta chẳng có công trạng gì, nhưng nhờ ơn Chúa Thánh Thần, ta có thể lập công cho mình và cho người khác.

Bài 51: HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ THẦY

2030-2051
"Vậy anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép rửa cho họ nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em. Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế" (Mt 28,19-20).
361.                    H. Hội Thánh giúp gì cho ta trong việc giữ luật Chúa?
T. Hội Thánh là người thầy dạy dỗ và là người mẹ nâng đỡ ta trong việc sống theo luật Chúa dạy.
362.                    H.Quyền giáo huấn của Hội Thánh bao gồm những lãnh vực nào?
T. Hội Thánh có quyền và có trách nhiệm rao giảng chân lý về ơn cứu độ, loan báo ở mọi nơi và mọi thời những nguyên tắc luân lý, cả những gì liên quan đến trật tự xã hội và phẩm giá con người.
363.                    H. Hội Thánh thực hiện quyền giáo huấn bằng cách nào?
T. Quyền giáo huấn của các chủ chăn trong Hội Thánh thường được thực hiện bằng việc giảng dạy đạo lý dựa trên Thánh Kinh và Thánh Truyền.
364.                    H. Trong trách nhiệm ấy, Hội Thánh được Chúa gìn giữ thế nào?
T. Hội Thánh được Chúa gìn giữ để không sai lầm khi giảng dạy về đức tin và luân lý.
365.                    H. Để giúp ta tăng lòng mến Chúa yêu người, Hội Thánh có những điều răn nào?
T. Hội Thánh có sáu điều răn:
Thứ nhất      Dự lễ ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc
Thứ hai        Chớ làm việc xác ngày Chúa nhật cùng các ngày lễ buộc,
Thứ ba         Xưng tội trong một năm ít là một lần,
Thứ bốn       Chịu Mình Thánh Đức Chúa Giêsu trong mùa Phục sinh,
Thứ năm      Giữ chay những ngày Hội Thánh buộc,
Thứ sáu       Kiêng thịt ngày thứ sáu cùng các ngày khác Hội Thánh dạy.
366.                    H. Người tín hữu cần đón nhận giáo huấn của Hội Thánh thế nào?
T. Người tín hữu có bổn phận tích cực tìm hiểu và vâng nghe các giáo huấn của Hội Thánh với tình con thảo.
367.                    H. Người tín hữu góp phần xây dựng Hội Thánh cách nào?
T. Bằng cách sống thánh thiện, tham gia và đóng góp cho các hoạt động của Hội Thánh, nhất là trong việc Truyền giáo.


CHƯƠNG IV: MƯỜI ĐIỀU RĂN

2052-2557

MẾN CHÚA

Bài 52: Điều răn I: THỜ PHƯỢNG VÀ KÍNH MẾN THIÊN CHÚA

2084-2141
"Đức Giêsu đáp: Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, và hết trí khôn ngươi" (Mt 22,37).
368.                    H. Mười điều răn Chúa truyền là những điều nào?
Thứ nhất      Thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
Thứ hai        Chớ kêu tên Thiên Chúa cách bất kính.
Thứ ba         Dành ngày Chúa nhật để thờ phượng Thiên Chúa.
Thứ bốn       Thảo kính cha mẹ.
Thứ năm      Chớ giết người.
Thứ sáu       Chớ làm điều tà dâm.
Thứ bảy       Chớ lấy của người.
Thứ tám       Chớ làm chứng dối.
Thứ chín      Chớ muốn vợ chồng người.
Thứ mười     Chớ tham của người.
369.                    H. Điều răn thứ nhất dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ nhất dạy thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
370.                    H. Ta phải làm gì để thờ phượng Thiên Chúa?
T. Ta phải tin tưởng, yêu mến, cậy trông, cầu nguyện, thực hiện những điều đã khấn hứa và luôn dâng lên Thiên Chúa những hy sinh làm dấu chứng lòng tôn thờ.
371.                    H. Phải tin kính Thiên Chúa như thế nào?
T. Phải tin kính Thiên Chúa với tất cả lòng thành, không bao giờ nghi ngờ hoặc chối bỏ những gì Thiên Chúa đã mặc khải và Hội Thánh dạy phải tin.
372.                    H. Để ngày càng lớn lên trong Đức tin, ta cần phải làm gì?
T. Ta cần không ngừng đào sâu Giáo lý, siêng năng cầu nguyện và góp phần truyền bá đức tin.
373.                    H. Có những tội nào phạm đến đức tin?
T. Có những tội này:
Một là chểnh mảng không chịu tìm hiểu các chân lý mặc khải,
Hai là chủ ý nghi ngờ các chân lý ấy.
Ba là cố ý chối bỏ các chân lý ấy mà trở thành rối đạo, bỏ đạo hoặc ly khai khỏi Hội Thánh.
374.                    H. Phải trông cậy Thiên Chúa như thế nào?
T. Phải trông cậy vững vàng, luôn phó thác mọi sự trong tay Chúa và mong chờ phúc lành Chúa ban đời này cũng như đời sau.
375.                    H. Có những tội nào phạm đến Đức Trông cậy?
T. Có hai tội này:
Một là tuyệt vọng vì thiếu tin tưởng vào tình thương của Chúa.
Hai là chỉ dựa vào sức mình hoặc quá ỷ lại vào tình thương của Người.
376.                    H. Ta phải yêu mến Thiên Chúa như thế nào?
T. Ta phải yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết sức, trên hết mọi sự và mau mắn làm theo ý Chúa để đáp lại tình Chúa thương ta.
377.                    H. Có những tội nào phạm đến Đức Mến?
T. Có những tội này:
Một là dửng dưng trước tình yêu Thiên Chúa,
Hai là vô ơn, không đáp lại tình yêu Thiên Chúa.
Ba là lười biếng trong các bổn phận đối với Thiên Chúa.
Bốn là thù ghét, chống lại và nguyền rủa Thiên Chúa.
378.                    H. Trong các việc thờ phượng, việc nào hoàn hảo nhất?
T. Chính là việc Chúa Giêsu dâng mình tế lễ trên thập giá mà ngày nay chúng ta cử hành trong Thánh lễ. Trong đó, ta kết hợp với Chúa Giêsu mà hiến dâng bản thân, cuộc sống và mọi việc ta làm thành lễ hy sinh đẹp lòng Thiên Chúa.
379.                    H. Khấn hứa là gì?
T. Là tự hiến thân cho Thiên Chúa hoặc tự nguyện cam kết với Chúa sẽ làm một việc lành nào đó.
380.                    H. Quyền tự do tôn giáo là gì?
T. Là quyền của mỗi người được chọn và hành đạo theo niềm tin của mình ở chỗ riêng tư và nơi công cộng.
381.                    H. Có những tội nào nghịch lại Điều răn thứ nhất?
T. Có những tội này:
Một là mê tín dị đoan,
Hai là tôn thờ các loài thụ tạo,
Ba là bói toán và ma thuật,
Bốn là cố tình thử thách Thiên Chúa,
Năm là phạm sự thánh,
Sáu là buôn thần bán thánh,
Bảy là chối bỏ Thiên Chúa,
Tám là chủ trương không thể biết gì về Thiên Chúa.
382.                    H. Ta phải tôn kính ảnh tượng thế nào cho hợp với điều răn thứ nhất?
T. Vì Con Thiên Chúa đã mặc lấy xác phàm hữu hình, nên ta có thể dùng ảnh tượng để hướng lòng về Thiên Chúa cũng như để tôn kính và noi gương các thánh.

Bài 53: Điều răn II: TÔN KÍNH DANH THÁNH THIÊN CHÚA

2142-2167
"Ngươi không được kêu tên Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, mà làm điều bất xứng, vì Đức Chúa không dung tha kẻ kêu tên Người mà làm điều bất xứng" (Xh 20,7).
383.                    H. Điều răn thứ hai dạy ta sự gì?
T. Điều răn thứ hai dạy ta bổn phận tôn kính Danh Thánh Thiên Chúa, vì Danh Người là Thánh.
384.                    H. Có những tội nào nghịch điều răn thứ hai?
T. Có những tội này:
Một là sử dụng cách bất xứng Danh Thánh Thiên Chúa, Chúa Giêsu, Đức Mẹ và các Thánh.
Hai là không giữ những điều đã thề hứa nhân danh Thiên Chúa,
Ba là nói phạm đến Thiên Chúa và Hội Thánh,
Bốn là thề gian.
385.                    H. Khi nào mới được lấy danh Thiên Chúa mà thề?
T. Chỉ khi có việc thật hệ trọng hoặc bề trên đòi buộc thì ta mới được lấy Danh Thiên Chúa mà thề. Khi đó, ta buộc phải giữ đúng lời thề để tôn trọng danh dự và uy quyền của Thiên Chúa.
386.                    H. Việc nhận tên thánh khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội có ý nghĩa gì?
T. Có hai ý nghĩa này:
Một là ta được chính thức có tên trong Hội Thánh,
Hai là ta có ý xin Đức Mẹ hoặc các Thánh bảo trợ, đồng thời cố gắng noi gương sáng nhân đức của các Ngài.
387.                    H. Để tôn vinh Danh Chúa trong mọi sự, ta nên làm gì?
T. Ta nên làm dấu Thánh giá khi khởi đầu ngày sống, khởi đầu mọi kinh nguyện cũng như mọi việc làm.

Bài 54: Điều răn III: THÁNH HÓA NGÀY CHÚA NHẬT

2168-2195
"Ngươi hãy nhớ ngày sabát, mà coi đó là ngày thánh. Trong sáu ngày, ngươi sẽ lo lao động và làm mọi công việc của ngươi"  (Xh 20,8-10).
388.                    H. Điều răn thứ ba dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ ba dạy ta thánh hóa ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc.
389.                    H. Ngày Chúa nhật có những ý nghĩa nào?
T. Có những ý nghĩa này:
Một là nhắc nhớ việc sáng tạo mới, được thực hiện nhờ cuộc Phục sinh của Chúa Kitô vào ngày “thứ nhất trong tuần”,
Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ nghỉ Do thái và hướng tới sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa.
390.                    H. Ta phải làm gì để thánh hóa những ngày ấy?
T. Ta phải dự thánh lễ, nghỉ việc xác và nên làm thêm các việc lành, như tham dự các giờ kinh chung, làm các việc bác ái và tông đồ.
391.                    H. Ta phải dự thánh lễ Chúa nhật thế nào cho đúng luật Hội Thánh?
T. Phải tích cực tham dự thánh lễ từ đầu đến cuối, trừ khi được miễn chuẩn vì lý do chính đáng. Nếu ai cố tình bỏ lễ thì mắc tội trọng.
392.                    H. Luật buộc nghỉ ngày Chúa nhật có mang ý nghĩa xã hội nào không?
T. Luật này là một đóng góp quí báu cho sinh hoạt tinh thần của xã hội loài người, vì giúp mọi người có thì giờ để nghỉ ngơi và chăm lo đời sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo.

YÊU NGƯỜI

Bài 55: Điều răn IV: THẢO KÍNH CHA MẸ

2197-2257
"Ngươi hãy thờ kính cha mẹ, để được sống lâu trên đất mà Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi" (Xh 20,12).
393.                    H. Gia đình quan trọng thế nào?
T. Gia đình là cộng đồng yêu thương căn bản mà Tạo Hóa đã xếp đặt cho nhân loại, là tế bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng một xã hội bền vững.
394.                    H. Gia đình Kitô-giáo có những ý nghĩa nào?
T. Gia đình Kitô-giáo là một cộng đồng tình yêu theo hình ảnh hiệp thông của Thiên Chúa Ba Ngôi. Thứ đến, gia đình Kitô-giáo thể hiện cách đặc biệt sự hiệp thông trong Hội Thánh. Vì thế, gia đình Kitô-giáo được gọi là “Hội Thánh tại gia”.
395.                    H. Điều răn thứ bốn dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ bốn dạy ta sống đúng chức phận mình trong gia đình, Hội Thánh và xã hội, mà trước hết là phải thảo kính cha mẹ cho tròn chữ hiếu.
396.                    H. Đạo hiếu của dân tộc Việt Nam dạy ta điều gì?
T. Dạy ta thảo kính đối với ông bà cha mẹ còn sống cũng như đã qua đời.
397.                    H. Theo Tin Mừng, Hội Thánh dạy ta những nghĩa vụ nào để kiện toàn đạo hiếu?
T. Hội Thánh dạy ta những nghĩa vụ này:
Một là tôn kính, biết ơn và vâng lời cha mẹ trong những điều chính đáng,
Hai là lo cho cha mẹ khi các ngài còn sống được đầy đủ về phần xác cũng như phần hồn.
Ba là khi cha mẹ qua đời, phải lo việc an táng, hương khói, làm các việc lành, cầu nguyện và dâng lễ cho các ngài.
398.                    H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với con cái?
T. Cha mẹ có bổn phận nuôi dưỡng, thương yêu, dạy dỗ và làm gương sáng cho con cái noi theo về mặt nhân bản cũng như đức tin. Đồng thời, phải hướng dẫn con cái trong việc lựa chọn nghề nghiệp và bậc sống của mình.
399.                    H. Ta có bổn phận nào đối với những người trong gia tộc?
T. Ta có bổn phận tỏ lòng biết ơn, kính trọng, yêu mến, giúp đỡ và cầu nguyện cho mọi người trong gia tộc còn sống cũng như qua đời.
400.                    H. Anh chị em có bổn phận nào đối với nhau?
T. Anh chị em trong gia đình phải biết kính trên nhường dưới, yêu thương đùm bọc lẫn nhau.
401.                    H. Ngoài quan hệ huyết thống, ta còn mối quan hệ nào khác nữa không?
T. Ta còn có quan hệ với các phẩm chức trong Hội Thánh, những người cầm quyền trong xã hội và những người hướng dẫn giáo dục ta. Ta phải kính trọng và vâng lời những người ấy.
402.                    H. Ta có bổn phận nào đối với tổ quốc?
T. Ta phải nhớ ơn các anh hùng dân tộc, yêu thương đồng bào, cùng nhau góp phần xây dựng xã hội trong sự thật, công bằng, liên đới và tự do.
403.                    H. Chính quyền có những bổn phận nào đối với người dân?
T. Chính quyền có bổn phận giữ gìn trật tự, đảm đương công vụ, tôn trọng những quyền lợi căn bản của mỗi công dân, và dùng mọi cách để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân chúng.

Bài 56: Điều răn V: TÔN TRỌNG SỰ SỐNG

2258-2330
"Ngươi không giết người" (Xh 20,13).
404.                    H. Điều răn thứ năm dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ năm dạy ta quý trọng sự sống tự nhiên và siêu nhiên của mình cũng như của người khác, và do đó, cấm mọi hình thức xâm phạm đến sự sống con người.
405.                    H. Tại sao ta phải tôn trọng và giữ gìn sự sống?
T. Vì sự sống con người là ơn huệ linh thánh Thiên Chúa ban. Do đó chỉ một mình Thiên Chúa là chủ sự sống.
406.                    H. Có những tội nào nghịch với điều răn thứ năm?
T. Có những tội này:
Một là cố sát, nghĩa là cố ý giết người cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
Hai là triệt sản, phá thai và cộng tác vào tội này,
Ba là làm chết êm dịu.
Bốn là tự sát,
Năm là phá hoại hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác.
407.                    H. Có khi nào xâm phạm tới sự sống người khác mà chẳng mắc tội không?
T. Có, trong trường hợp tự vệ chính đáng, để bảo vệ mạng sống mình hay bảo vệ tổ quốc mà buộc lòng ta phải phạm đến người tấn công mình.
408.                    H. Ta phải làm gì để giúp cuộc sống chung tốt đẹp?
T. Mỗi người cần phải bỏ tính ích kỷ, nóng giận, trả thù. Cần luyện tập sự dịu hiền và biết quan tâm đến người khác, đồng thời phải cố gắng hết sức để loại trừ chiến tranh và xây dựng hòa bình đích thực.

Bài 57: Điều răn VI: KHÔNG LÀM SỰ DÂM Ô

2331-2400
"Thân xác con người không phải để gian dâm, mà để phụng sự Chúa, vì Chúa làm chủ thân xác" (1Cr 6,13).
409.                    H. Đức khiết tịnh là gì?
T. Là ơn Chúa ban giúp ta làm chủ bản năng tính dục để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa trong bậc sống của mình.
410.                    H. Đức khiết tịnh đem lại cho ta điều gì?
T. Đức khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu của ta được nguyên tuyền để có thể hiến trọn bản thân cho Thiên Chúa và đồng loại theo bậc sống mình.
411.                    H. Có những tội nào phạm đến đức khiết tịnh?
T. Có những tội này:
Một là nhìn ngắm hoặc tưởng nghĩ những điều dâm ô,
Hai là nói những lời dâm ô, thô tục hoặc những lời ám hiểu ý tà và phổ biến phim ảnh, sách báo khiêu dâm,
Ba là tìm thú vui nhục dục bên ngoài cuộc sống hôn nhân, một mình hoặc với người khác,
Bốn là làm dịp cho người khác phạm những tội trên đây.
412.                    H. Sự khiết tịnh trong đời sống hôn nhân được biểu lộ thế nào?
T. Được biểu lộ qua ba điều này:
Một là yêu thương và kính trọng nhau mọi ngày,
Hai là trung thành với nhau suốt đời bằng một tình yêu không chia sẻ,
Ba là sinh con một cách có trách nhiệm theo như luật Chúa dạy.
413.                    H. Hội Thánh dạy thế nào về sinh sản có trách nhiệm?
T. Hội Thánh dạy những điều này:
Một là làm chủ bản năng tính dục,
Hai là hiểu biết hoàn cảnh cụ thể của gia đình để cùng nhau quyết định nên sinh con hay tạm ngưng,
Ba là chỉ dùng những phương pháp ngừa thai tôn trọng luật tự nhiên.
Bốn là chấp nhận đứa con ngoài ý muốn (x. Thông điệp “Sự sống con người” số 10-21).
414.                    H. Có những tội nào xúc phạm đến hôn nhân?
T. Có những tội này: Ngoại tình, ly dị, đa phu, đa thê, loạn luân, đồng tình luyến ái và tự do sống chung.
415.                    H. Muốn đứng vững trong đức khiết tịnh, ta cần phải làm gì?
T. Ta cần làm những điều này:
Một là nhớ mình yếu đuối để sáng suốt đề phòng,
Hai là luôn sống tiết độ, hy sinh và ăn ở nết na,
Ba là năng cầu nguyện và lãnh nhận các Bí tích,
Bốn là tránh dịp tội cho mình và cho người khác.

Bài 58: Điều răn VII: GIỮ SỰ CÔNG BẰNG

2401-2463
"Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho người ta cái đó" (Rm 13,7).
416.                    H. Điều răn thứ bảy dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ bảy dạy ta sống công bằng theo hai nghĩa:
Một là tôn trọng của cải người khác vì mỗi người được quyền có của cải riêng để bảo đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống gọi là quyền tư hữu.
Hai là sử dụng của cải trong tinh thần liên đới và chia sẻ với mọi người, vì tài nguyên trong vũ trụ được Thiên Chúa ban chung cho mọi người.
417.                    H. Tội lấy của người khác cách bất công là những tội nào?
T. Là những tội này:
Một là trộm cướp,
Hai là gian lận,
Ba là cho vay ăn lời quá đáng,
Bốn là nhận của hối lộ hoặc thâm lạm của công.
Năm là đầu cơ tích trữ hoặc bắt chẹt người tiêu dùng.
418.                    H. Tội giữ của người khác cách bất công là những tội nào?
T. Là những tội này:
Một là không trả nợ,
Hai là không hoàn lại của đã mượn hay lượm được,
Ba là không trả tiền công xứng đáng,
Bốn là trốn thuế,
Năm là oa trữ của gian.
419.                    H. Điều răn thứ bảy còn cấm điều gì nữa không?
T. Điều răn thứ bảy còn cấm:
Vi phạm hợp đồng đã ký kết,
Các trò chơi may rủi,
Việc mua bán trao đổi thân xác con người.
420.                    H. Kẻ đã lỗi đức công bình thì phải làm thế nào?
T. Phải hoàn trả lại những tài sản đã chiếm đoạt, và bồi thường cân xứng những thiệt hại đã gây ra.
421.                    H. Điều răn thứ bảy dạy ta điều gì về giá trị thiên nhiên?
T. Điều răn thứ bảy còn dạy ta tôn trọng môi sinh, sử dụng đúng đắn các thú vật, cỏ cây và vật chất vô tri vì ích lợi toàn diện của mọi người.
422.                    H. Hội Thánh có vai trò nào trong những vấn đề kinh tế xã hội?
T. Hội Thánh đưa ra những nguyên tắc luân lý cho mọi hoạt động kinh tế xã hội, nhằm bảo vệ các quyền căn bản của con người để xây dựng một thế giới công bằng và huynh đệ.
423.                    H. Các quốc gia cần phải tổ chức hoạt động kinh tế và sản xuất như thế nào?
T. Cần phải tổ chức cho công bằng hợp lý để mọi người có cơ hội thăng tiến bản thân và sống xứng đáng phẩm giá con người, cụ thể là phải bảo đảm các quyền căn bản của con người, nhất là quyền của người lao động.
424.                    H. Người Kitô-hữu cần góp phần thế nào vào các vấn đề xã hội?
T. Cần có sáng kiến góp phần theo ba cách:
Một là cùng với các công dân khác dấn thân hành động để lo cho ích chung, làm cho cơ cấu xã hội ngày càng thấm nhuần tinh thần Tin Mừng,
Hai là tận tâm lo cho những người nghèo khó và quẫn bách,
Ba là không được tham lam và sử dụng của cải cách ích kỷ.

Bài 59: Điều răn VIII: TÔN TRỌNG SỰ THẬT

2464-2513
"Hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’. Thêm thắt điều gì là do ác quỉ” (Mt 5,37).
425.                    H. Điều răn thứ tám dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ tám dạy ta sống thành thật, làm chứng cho sự thật và tôn trọng danh dự mọi người.
426.                    H. Vì sao ta cần sống thành thật?
T. Ta cần sống thành thật vì ba lẽ này:
Một là vì Thiên Chúa là Đấng Chân thật và là chính Sự thật,
Hai là vì sự thành thật làm tăng giá trị con người,
Ba là vì sự thành thật rất cần cho đời sống chung.
427.                    H. Có những tội nào nghịch với điều răn thứ tám?
T. Có những tội này:
Một là làm chứng gian dối và bội thề,
Hai là làm mất thanh danh người khác như: nói hành, nói xấu, và vu khống, cáo gian.
Ba là nói dối,
Bốn là tán dương người khác khi họ làm điều xấu.
Năm là không làm chứng cho sự thật.
428.                    H. Làm chứng gian dối và bội thề là gì?
T. Làm chứng gian dối là nói sai sự thật về người hay việc nào đó cách công khai trước những người có thẩm quyền xét xử. Khi lời nói dối kèm theo lời thề thì gọi là bội thề hay thề gian.
429.                    H. Nói hành, nói xấu là gì?
T. Nói hành, nói xấu là tỏ cho người khác biết những tật xấu hay lỗi lầm của tha nhân khi không có lý do chính đáng.
430.                    H. Nói dối là gì?
T. Nói dối là nói sai sự thật với ý định đánh lừa người ta. Tội nói dối nặng hay nhẹ tùy theo mức độ sự thật bị bóp méo, các hoàn cảnh, ý tưởng của người nói và thiệt hại gây ra.
431.                    H. Có được phép tiết lộ những điều phải giữ kín không?
T. Không được, trừ khi ích chung quan trọng bắt buộc ta phải nói ra. Tuy nhiên cha giải tội tuyệt đối giữ kín bí mật của Bí tích Hòa Giải.
432.                    H. Kẻ làm thiệt hại danh giá người ta có phải đền trả không?
T. Phải đền trả danh thơm tiếng tốt cho người ta và nếu có gây thiệt hại vật chất thì cũng phải bồi thường nữa.
433.                    H. Có những nguyên tắc nào hướng dẫn việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội không?
T. Có những nguyên tắc này:
Một là các phương tiện truyền thông phải phục vụ lợi ích chung, nghĩa là tôn trọng sự thật, tự do, công bình và tình liên đới.
Hai là những người lãnh đạo có trách nhiệm bảo vệ và bênh vực sự tự do đích thực và chính đáng trong việc thông tin.

Bài 60: Điều răn IX: GIỮ TƯ TƯỞNG TRONG SẠCH

2514-2533
"Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi" (Mt 5,28).
434.                    H. Điều răn thứ chín dạy ta sự gì?
T. Điều răn thứ chín dạy ta phải sống trong sạch từ trong tư tưởng và chống lại những ham muốn xác thịt nghịch đức trong sạch.
435.                    H. Tại sao phải giữ sự trong sạch trong tâm hồn?
T. Vì tư tưởng và lòng trí trong sạch giúp ta dễ dàng nhìn mọi sự vật ở đời này theo tinh thần của Thiên Chúa, đồng thời là điều kiện giúp ta chiêm ngắm Thiên Chúa mai sau.
436.                    H. Muốn giữ tâm hồn trong sạch ta phải làm gì?
T. Ta phải giữ những việc này:
Một là chuyên chăm cầu nguyện, lãnh nhận các Bí tích và trông cậy và ơn Chúa,
Hai là sáng suốt làm chủ ngũ quan và trí tưởng tượng,
Ba là sống đoan trang trong ăn mặc, nói năng, cư xử với người khác và xa lánh dịp tội,
Bốn là năng đọc Lời Chúa và sách báo lành mạnh.
437.                    H. Khi có những hình ảnh, tư tưởng dâm ô trong tâm trí, ta phải làm gì?
T. Ta phải mau mắn loai bỏ và tránh dịp tội, đồng thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ giúp ta thắng vượt cám dỗ.

Bài 61: Điều răn X: KHÔNG THAM LAM CỦA NGƯỜI

2534-2557
"Ngươi không được ham muốn nhà người ta, ngươi không được ham muốn vợ người ta, tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật gì của người ta" (Xh 20,17).
438.                    H. Điều răn thứ muời dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ mười dạy ta giữ lòng khỏi ham mê của cải quá đáng, để không tham lam muốn lấy của người khác và không ghen tỵ với người khác.
439.                    H. Sự tham lam làm hại ta thế nào?
T. Sự tham lam khiến lòng ta ra mù tối, rối loạn, phán đoán lệch lạc, phai lạt tình yêu mến và dễ sa ngã phạm tội.
440.                    H. Muốn chống lại tính ghen tỵ ta cần làm những gì?
T. Ta cần biết cầu xin sự lành cho người khác và xin ơn biết vui mừng khi họ được may lành.
441.                    H. Muốn giữ lòng khỏi đam mê của cải quá đáng, ta cần làm những gì?
T. Ta cần tập sống tinh thần nghèo khó để hằng ngày biết hy sinh từ bỏ, tập dành ưu tiên cho việc tìm kiếm Nước Trời, và nhất là luôn hướng lòng về Thiên Chúa, ao ước được ngắm nhìn Người.


PHẦN IV: KINH NGUYỆN KITÔ-GIÁO


CHƯƠNG I: KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ-GIÁO

2558-2758

Bài 62: KINH NGUYỆN TRONG LỊCH SỬ

2566-2649
"Có một lần Đức Giêsu cầu nguyện ở nơi kia. Người cầu nguyện xong, thì có một người trong nhóm môn đệ nói với Người: Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện, cũng như ông Gioan đã dạy môn đệ của ông"   (Lc 11,1).
442.                    H. Cầu nguyện là gì?
T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để gặp gỡ và hiệp thông với Người trong tình yêu thương.
443.                    H. Tại sao ta phải cầu nguyện?
T. Vì cầu nguyện liên kết ta với Thiên Chúa là nguồn sự sống. Hơn nữa, Người vẫn hằng kêu mời và chờ đợi ta đến thưa chuyện với Người.
444.                    H. Trong Cựu ước, các Tổ phụ, Ngôn sứ và Dân Chúa đã cầu nguyện như thế nào?
T. Các Ngài đã cầu nguyện trong tinh thần đức tin, với thái độ vâng phục, lòng kiên nhẫn với sự hy sinh quảng đại.
445.                    H. Thánh vịnh là gì?
T. Thánh vịnh là lời cầu nguyện được Thiên Chúa linh hứng. Đây là lời kinh chính thức của Israel để ca ngợi những kỳ công của Thiên Chúa, để nhắc lại những lời hứa của Người và diễn tả niềm mong đợi Đấng Cứu Thế của toàn dân.
446.                    H. Vì sao Thánh vịnh vẫn là lời kinh quan trọng của Hội Thánh?
T. Vì Thánh vịnh hằng nuôi dưỡng và diễn tả tâm tình của Dân Chúa, đã được Chúa Kitô dùng để loan báo sứ mệnh của Người.
447.                    H. Trong Tân ước, ai là mẫu gương cầu nguyện?
T. Chính Chúa Giêsu là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất.
448.                    H. Chúa Giêsu đã cầu nguyện với tâm tình nào?
T. Chúa Giêsu đã cầu nguyện trong tâm tình hiếu thảo, Người kết hiệp liên lỷ với Chúa Cha trong tình yêu mến, vâng phục, mà đỉnh cao là cái chết trên thập giá.
449.                    H. Chúa Giêsu cầu nguyện lúc nào?
T. Chúa Giêsu đã thường xuyên cầu nguyện, đặc biệt trước những giờ phút quyết định và những hoạt động quan trọng, nhất là trong những giây phút cuối cùng của Hiến tế Thập giá.
450.                    H. Ngoài Chúa Giêsu, có ai khác là mẫu gương đặc biệt cho ta trong việc cầu nguyện?
T. Có Mẹ Maria, Người đã cầu nguyện trong niềm tin, trong tâm tình quảng đại hiến thân và cộng tác đắc lực vào chương trình tình yêu của Thiên Chúa.

Bài 63: TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN

2650-2696
"Chúng ta không biết cầu nguyện thế nào cho phải; nhưng chính Thánh Thần cầu thay nguyện giúp chúng ta, bằng những tiếng rên siết khôn tả" (Rm 8,26).
451.                    H. Ai là Thầy dạy ta cầu nguyện?
T. Chính Chúa Thánh Thần, vì Người được sai đến để dạy dỗ và nhắc lại cho chúng ta tất cả những gì Chúa Giêsu đã dạy.
452.                    H. Ta có thể cầu nguyện khi nào?
T. Ta có thể cầu nguyện bất cứ lúc nào trong cuộc sống như tạ ơn Chúa khi lãnh nhận những ơn lành, ngợi khen Chúa khi ta hân hoan vui sướng và có thể xin Người ban cho ta, hay cho người khác những ơn cần thiết.
453.                    H. Có những nguồn mạch nào giúp ta cầu nguyện?
T. Có Lời Chúa, Phụng vụ của Hội Thánh, các nhân đức tin, cậy, mến. Đó là những nguồn mạch dồi dào cao quí giúp ta cầu nguyện. Những biến cố vui buồn, sướng khổ trong đời sống hằng ngày cũng là những cơ hội tốt giúp ta cầu nguyện.
454.                    H. Đâu là cao điểm của việc cầu nguyện?
T. Chính là lúc ta gặp gỡ thân tình với Thiên Chúa là Cha. Nhưng để đến được với Cha, ta phải nhờ Chúa Giêsu là con đường duy nhất, như Người đã nói: “Không ai đến với Chúa Cha mà không qua Thầy” (Ga 14,6).
455.                    H. Ai sẽ đưa ta đến với Chúa Giêsu là con đường duy nhất dẫn tới Chúa Cha?
T. Chính Chúa Thánh Thần, vì “Không ai có thể nói rằng: “Đức Giêsu là Chúa”, nếu người ấy không ở trong Thánh Thần” (1Cr 12,3).
456.                    H. Ta có được liên kết với Đức Maria khi cầu nguyện không?
T. Có, vì Mẹ là Mẹ Thiên Chúa, và cũng là Mẹ chúng ta. Cho nên khi cầu nguyện, ta hãy liên kết với Mẹ mà ca tụng, tạ ơn Thiên Chúa, và xin Mẹ chuyển cầu cho ta.
457.                    H. Các thánh có giúp ta trong việc cầu nguyện không?
T. Có. Vì các Thánh là những người đã được hiệp thông trọn vẹn với Thiên Chúa nên các ngài có thể chuyển cầu cho ta trước tòa Thiên Chúa.
458.                    H. Những ai có trách nhiệm huấn luyện ta cầu nguyện?
T. Gia đình là nơi đầu tiên dạy ta cầu nguyện. Ngoài ra, các Thừa tác viên có chức thánh, các Tu sĩ, các Giáo lý viên cũng giúp ta rất đắc lực trong việc cầu nguyện.
459.                    H. Ta có thể cầu nguyện ở đâu?
T. Ta có thể cầu nguyện bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Nhưng nhà thờ vẫn là nơi ưu tiên cho việc cầu nguyện. Ngoài ra, những nơi thanh vắng, cô tịch... cũng thích hợp cho việc cầu nguyện.

Bài 64: ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN

2697-2751
"Anh em hãy canh thức và cầu nguyện, để khỏi lâm vào cơn cám dỗ. Vì tinh thần thì hăng hái, nhưng thể xác lại yếu đuối" (Mt 26,41).
460.                    H. Cầu nguyện có cần thiết không?
T. Rất cần thiết, vì cầu nguyện là hơi thở của người Kitô-hữu, nhờ đó mà cuộc sống thiêng liêng của ta sống động và phong phú.
461.                    H. Để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội Thánh khuyên ta làm gì?
T. Hội Thánh khuyên ta thực hiện nhịp độ cầu nguyện trong ngày như ban sáng, ban tối, trước bữa ăn; nhất là tham dự Thánh lễ.
462.                    H. Có mấy cách cầu nguyện?
T. Có nhiều cách cầu nguyện nhưng người ta hay dùng những cách sau đây là khẩu nguyện, trí nguyện và tâm nguyện.
463.                    H. Khẩu nguyện là gì?
T. Khẩu nguyện là bày tỏ ra bên ngoài bằng lời những tâm tình của chúng ta đối với Chúa. Đây là một nhu cầu của bản tính con người có hồn và xác.
464.                    H. Trí nguyện là gì?
T. Trí nguyện là dùng trí khôn để suy nghĩ, tìm kiếm thánh ý Thiên Chúa, và đáp trả lại, hầu đạt tới tình yêu tuyệt hảo là hiệp thông với Thiên Chúa.
465.                    H. Tâm nguyện là gì?
T. Tâm nguyện là cuộc gặp gỡ yêu thương giữa Thiên Chúa và con người. Trong đó, con người lắng nghe, chiêm ngắm và yêu mến Người trong thinh lặng. Đây là đỉnh cao của lời cầu nguyện.
466.                    H. Ba hình thức cầu nguyện trên có tách rời nhau không?
T. Không, cả ba hòa hợp với nhau, và đưa con người gặp gỡ Thiên Chúa bằng cả thân xác và tâm hồn.
467.                    H. Có phương thế nào giúp ta dễ cầu nguyện không?
T. Kinh Thánh, các bản văn Phụng vụ, các sách thiêng liêng là những phương thế rất tốt; ngoài ra chính cuộc sống hằng ngày cũng là một cuốn sách hữu ích cho ta đọc và suy niệm.
468.                    H. Khi cầu nguyện, ta thường gặp những khó khăn nào?
T. Khi cầu nguyện, ta thường gặp sự khô khan, chia trí và nguội lạnh. Để chữa trị, ta cần phải có đức tin, lòng khiêm tốn, tỉnh thức và ước muốn trở về cùng Chúa.
469.                    H. Ta phải làm gì khi cầu nguyện mãi mà không được Chúa nhận lời?
T. Ta phải đặt trọn niềm tín thác vào Chúa, và kiên trì cầu nguyện, như Chúa dạy: “Phải cầu nguyện luôn, không được nản chí” (Lc 18,1).


CHƯƠNG II :  LỜI KINH CHÚA DẠY

2759-2865

Bài 65: KINH LẠY CHA

2760-2776
"Anh em hãy cầu nguyện như thế này: Lạy Cha chúng con là Đấng ngự trên trời..."  (Mt 6,9).
470.                    H. Trong đời sống Kitô-giáo, Kinh Lạy Cha có quan trọng không?
T. Rất quan trọng, vì đó là bản kinh tóm lược toàn bộ Tin Mừng, là lời kinh của Chúa, và là lời kinh của Hội Thánh.
471.                    H. Tại sao gọi “Kinh Lạy Cha” là lời “kinh của Chúa”?
T. Vì đó là lời kinh duy nhất mà Chúa Giêsu đã trực tiếp dạy các môn đệ.
472.                    H. Tại sao gọi “Kinh Lạy Cha” là lời “kinh của Hội Thánh”?
T. Vì trong Phụng vụ của Hội Thánh, Kinh Lạy Cha là thành phần không thể thiếu, luôn chiếm ưu thế đặc biệt trong các Giờ kinh Phụng vụ, trong Thánh lễ và trong các Bí tích gia nhập Kitô-giáo.
473.                    H. Kinh Lạy Cha gồm mấy phần chính?
T. Gồm ba phần chính này:
Một là hướng ta lên Thiên Chúa là chủ tể mọi thụ tạo,
Hai là tôn vinh Danh Chúa, Nước Chúa và thánh ý Người,
Ba là nguyện xin cho những nhu cầu của con người.
474.                    H. Khi đọc Kinh Lạy Cha, ta nên có tâm tình nào?
T. Ta phải đọc kinh này trong niềm tin tưởng, phó thác như Chúa Giêsu đối với Chúa Cha, và làm cho cuộc sống ta hòa nhập theo lời kinh Chúa dạy.

Bài 66: LẠY CHA CHÚNG CON Ở TRÊN TRỜI

2777-2865
"Đức Giêsu đáp: Chính Thầy là con đường, là sự thật và là sự sống. Không ai đến với Chúa Cha mà không qua Thầy" (Ga 14,6).
475.                    H. Nhờ ai mà ta dám đến gần Thiên Chúa là Cha?
T. Nhờ Chúa Giêsu, Con Thiên Chúa làm người, mà ta dám đến với Thiên Chúa là Cha.
476.                    H. Khi nói “Cha chúng con”, ta phải hiểu và sống thế nào?
T. Ta phải hiểu Thiên Chúa là Cha chung của tất cả mọi người và mọi người là anh em với nhau, do đó ta phải yêu thương phục vụ nhau.
477.                    H. Lời kinh “Lạy Cha chúng con ở trên trời” có ý nghĩa gì?
T. Lời kinh ấy không có nghĩa là Thiên Chúa ngự một nơi nào đó trên không trung nhưng có nghĩa là Người đầy uy nghi cao cả và nơi Người ngự chính là nhà ta, là quê hương đích thực ta đang tiến về.

Bài 67: BẢY LỜI NGUYỆN XIN

"Nếu khi anh sắp dâng lễ vật trước bàn thờ, mà sực nhớ có người anh em đang có chuyện bất bình với anh, thì hãy để của lễ lại đó trước bàn thờ, đi làm hòa với người anh em ấy đã, rồi trở lại dâng lễ vật của mình" (Mt 5,23-24).
478.                    H. Trong lời cầu xin “Danh Cha cả sáng”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin cho mỗi người Kitô-hữu sống tốt lành thánh thiện để Danh Cha được vinh hiển, nhờ đó muôn người nhận biết và tôn vinh Danh Cha.
479.                    H. Khi nguyện “Nước Cha trị đến”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin ơn sớm thấy ngày Chúa Giêsu đến hoàn tất Nước Thiên Chúa và xin ơn sống đời công chính, để Nước Thiên Chúa được thực hiện ngay trong cuộc đời này.
480.                    H. Khi nguyện “Ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin Cha kết hợp ý muốn của chúng ta với thánh ý của Chúa Giêsu để hoàn thành chương trình cứu độ của Người ngay trong cuộc sống trần gian.
481.                    H. Khi nguyện “Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta phó thác vào Thiên Chúa quan phòng, và xin Cha ban lương thực vật chất cũng như tinh thần để ta sống đẹp lòng Chúa và phụng thờ Người.
482.                    H. Khi xin “tha nợ cho chúng con, như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin Cha thương xót và tha thứ mọi xúc phạm của chúng ta và chúng ta chỉ được tha thứ khi chúng ta sống yêu thương, tha thứ cho người khác.
483.                    H. Khi xin “chớ để chúng con sa chước cám dỗ” chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin Cha ban thêm sức mạnh để chống lại những cám dỗ, cùng xin ơn tỉnh thức và ơn bền vững đến cùng.
484.                    H. Lời kinh “Nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ”, nghĩa là gì?
T. Nghĩa là chúng ta xin Chúa biểu lộ sự chiến thắng của Người trên Satan là kẻ đã chống đối Thiên Chúa và chương trình cứu độ của Người.
485.                    H. Lời kết “Amen”, có nghĩa là gì?
T. Có nghĩa là chúng ta tin những lời nguyện ước trên sẽ được Chúa nhận lời.


NHỮNG KINH QUEN ĐỌC HẰNG NGÀY

 

DẤU THÁNH GIÁ:

Nhân danh Cha Ë và Con và Thánh Thần. Amen.

KINH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN

Chúng con lạy ơn Đức Chúa Thánh Thần thiêng liêng sáng láng vô cùng, chúng con xin Đức Chúa Thánh Thần xuống đầy lòng chúng con là kẻ tin cậy Đức Chúa Trời, và đốt lửa kính mến Đức Chúa Trời trong lòng chúng con, chúng con xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần xuống.
Thưa: Sửa lại mọi sự trong ngoài chúng con.
Chúng con cầu cùng Đức Chúa Trời xưa đã cho Đức Chúa Thánh Thần xuống soi lòng dạy dỗ các thánh Tông đồ, thì rày chúng con cũng xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần lại xuống an ủi dạy dỗ chúng con làm những việc lành, vì công nghiệp vô cùng Đức Chúa Giêsu Kitô là Chúa chúng con. Amen.

KINH SẤP MÌNH

Lạy Chúa con, con sấp mình xuống trước mặt Chúa con, con tin thật Chúa ở khắp mọi nơi, thông biết mọi sự, hằng xem thấy con, hằng nghe lời con cầu nguyện. Xin Chúa rất nhân từ, hãy đoái xem sự nghèo ngặt con và nhậm lời con nguyện. Lạy Chúa, xin hãy mở miệng lưỡi con ra, thì con sẽ cao rao những lời ngợi khen Chúa.

KINH SÁNG DANH

Sáng dánh Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần. Như đã có trước vô cùng, và bây giờ, và hằng có, và đời đời chẳng cùng. Amen.

KINH TIN

Lạy Chúa con, con tin thật có một Đức Chúa Trời là Đấng thưởng phạt vô cùng. Con lại tin thật Đức Chúa Trời có Ba Ngôi, mà Ngôi thứ Hai đã xuống thế làm người, chịu nạn chịu chết mà chuộc tội cho thiên hạ. Bấy nhiêu điều ấy cùng các điều Hội Thánh dạy, thì con tin vững vàng, vì Chúa là Đấng thông minh và chân thật vô cùng đã phán truyền cho Hội Thánh. Amen.

KINH CẬY

Lạy Chúa con, con trông cậy vững vàng vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu, thì Chúa sẽ ban ơn cho con giữ đạo nên ở đời này, cho ngày sau được lên thiên đàng xem thấy mặt Đức Chúa Trời hưởng phước đời đời, vì Chúa là Đấng phép tắc và lòng lành vô cùng đã phán hứa sự ấy, chẳng có lẽ nào sai được. Amen.

KINH KÍNH MẾN

Lạy Chúa con, con kính mến Chúa hết lòng hết sức trên hết mọi sự, vì Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng, lại vì Chúa thì con thương yêu người ta như mình con vậy. Amen.

KINH LẠY CHA

Lạy Cha chúng con ở trên trời, chúng con nguyện Danh Cha cả sáng, Nước Cha trị đến, Ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời.
Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày, và tha nợ chúng con như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con, xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ, nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ. Amen.

KINH KÍNH MỪNG

Kính mừng Maria đầy ơn phúc, Đức Chúa Trời ở cùng Bà, Bà có phúc lạ hơn mọi người nữ, và Giêsu con lòng Bà gồm phúc lạ.
Thánh Maria Đức Mẹ Chúa Trời, cầu cho chúng con là kẻ có tội khi này và trong giờ lâm tử. Amen.

KINH ĂN NĂN TỘI

Lạy Chúa con, Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời chịu nạn chịu chết vì con; mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.

KINH TIN KÍNH

Tôi tin kính Đức Chúa Trời là Cha phép tắc vô cùng dựng nên trời đất. - Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu Kitô là Con Một Đức Chúa Cha cùng là Chúa chúng tôi - Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh bởi Bà Maria đồng trinh - Chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô - chịu đóng đinh trên cây Thánh giá, chết và táng xác - xuống ngục tổ tông - ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại - lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng - ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết - Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần - Tôi tin có Hội Thánh hằng có ở khắp thế này - Các thánh thông công - Tôi tin phép tha tội - Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại - Tôi tin hằng sống vậy. Amen.

KINH LẠY NỮ VƯƠNG

Lạy Nữ Vương, Mẹ nhân lành, làm cho chúng con được sống, được vui, được cậy, thân lạy Mẹ. Chúng con con cháu Evà ở chốn khách đày kêu đến cùng Bà, chúng con ở nơi khóc lóc than thở kêu khẩn Bà thương. Hỡi ôi! Bà là Chúa bầu chúng con, xin ghé mắt thương xem chúng con. Đến sau khỏi đày, xin cho chúng con được thấy Đức Chúa Giêsu Con lòng Bà gồm phước lạ. Ôi! khoan thay! Nhân thay! Dịu thay! Thánh Maria trọn đời Đồng trinh. Amen.

KINH CÁM ƠN

Con cám ơn Đức Chúa Trời là Chúa lòng lành vô cùng, chẳng bỏ con, chẳng để con không đời đời, mà lại sinh ra con cho con được làm người, cùng hằng gìn giữ con, hằng che chở con; lại cho Ngôi Hai xuống thế làm người chuộc tội chịu chết trên cây thánh giá vì con, lại cho con được đạo thánh Đức Chúa Trời, cùng chịu nhiều ơn nhiều phép Hội Thánh nữa, và đã cho phần xác con đêm nay được mọi sự lành. *(tối thì đọc: và đã cho phần xác con ngày hôm nay được mọi sự lành), lại cứu lấy con kẻo phải chết tươi, ăn năn tội chẳng kịp. Vậy các Thánh ở trên nước Thiên đàng cám ơn Đức Chúa Trời thể nào, thì con cũng hiệp cùng các Thánh mà dâng cho Chúa con cùng cám ơn như vậy. Amen.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kinh Thánh (theo nhóm CGKPV)
1Cr              1 Côrintô.
2Cr              2 Côrintô.
Cv               Công vụ Tông đồ.
Dt                Do thái
Đnl              Đệ Nhị Luật
Ep               Êphêsô
Ga               Gioan
1Ga             1 Gioan
2Ga             2 Gioan
Gc               Giacôbê
Gl                Galát.
Gr                Giêrêmia
Is                 Isaia.
Kh               Khải Huyền.
Lc                Luca.
Mc               Máccô.
Mt                Matthêu.
Pl                Philipphê.
1Pr              1 Phêrô.
2Pr              2 Phêrô.
Rm              Rôma.
St                Sáng Thế.
2Tm             2 Timôthê.
1Tx              1 Thêxalônica.
2Tx              2 Thêxalônica.
Xh               Xuất Hành.

Văn kiện Hội Thánh:

Công đồng Vaticanô II:
HT: Hiến chế về Hội Thánh (Ánh sáng muôn dân).
PV: Hiến chế về Phụng vụ thánh.
LM: Sắc lệnh về đời sống và chức vụ Linh mục.
Ngoài Công đồng Vaticanô II:
Dz: Biểu thức đức tin do Đenxingơ tổng hợp.
GL: Tân Giáo Luật 1983.
Ghi chú: Phiên âm các tên riêng theo Ban soạn thảo cuốn Từ Điển Kitô-giáo.

Về cùng Giêsu